Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Tôm hùm đất

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tôm hùm đất
Một loài tôm hùm đất
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân bộ (subordo)Pleocyemata
Phân thứ bộ (infraordo)Astacidea
Liên họ (superfamilia)Astacoidea
Latreille, 1802
Parastacoidea
Huxley, 1879
Các họ
Astacoidea
Parastacoidea

Tôm hùm đất là tên gọi chỉ về các loài động vật giáp xác nước ngọt giống như con tôm hùm càng nhỏ, về phân loại học, chúng là thành viên của siêu họ AstacoideaParastacoidea. Chúng có xuất xứ từ Bắc Mỹ và có tới 500 loài khác nhau. Có loài, con lớn nhất chỉ bằng ngón tay, nhưng cũng có loài dài gần 1 mét, nặng đến 5 kg. Vì có nhiều giống loài nên chúng cũng có nhiều tên gọi khác nhau và tên chung của loài này là crayfish.[1] Trong tiếng Việt, tên gọi tôm hùm đất chủ yếu dùng để chỉ về loài tôm hùm nước ngọt (Procambarus clarkii) một loài được du nhập vào Việt Nam từ Mỹ thông qua thương lái Trung Quốc.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên của loài tôm hùm đất này xuất phát từ tiếng Pháp cổ: escreviss và được biết với tên tiếng Anh là crawfish, tôm hùm đất còn được gọi là các loại tôm crawdads,[2] tôm hùm nước ngọt, hoặc mudbugs. Một số loại tôm hùm đất được biết đến tại địa phương như tôm hùm, mudbugs, và yabbies. Tại miền Đông Hoa Kỳ, tên gọi tôm hùm đất phổ biến hơn ở miền Bắc, trong khi "crawdad" được nghe nhiều hơn trong khu vực trung tâm và phía tây nam Hoa Kỳ.[3] Các nghiên cứu về tôm hùm đất được gọi là astacology.[4] Trong tiếng Việt, tôm hùm đất đất hay còn gọi là tôm càng, hay tôm rồng, Việt kiều ở Mỹ thường gọi chung loài crayfish là tôm rồng hoặc tôm hùm đất.[1]

Tại Úc (trên bờ biển phía đông), New ZealandNam Phi, tôm hùm đất hoặc Cray thường dùng để chỉ một con tôm hùm gai nước mặn, là chi bản địa ở miền nam Châu Đại Dương, trong khi các loài cá nước ngọt thường gọi là yabby hoặc Koura, từ những cái tên bản địa Úc và Maori cho các động vật tương ứng, hoặc bằng tên khác cụ thể cho từng loài. Tại Singapore, tôm hùm đất hạn thường dùng để chỉ Thenus orientalis, một loài giáp xác nước biển từ họ tôm hùm dép. Tôm hùm đất không có nguồn gốc từ Singapore, nhưng thường được tìm thấy như là vật nuôi, hoặc như là một loài xâm lấn (Cherax quadricarinatus) và cách gọi khác như tôm hùm nước ngọt.[5][6]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng thở qua mang lông, và được tìm thấy trong các vùng nước không đóng băng. Chủ yếu là chúng được tìm thấy trong khe suối, nơi có những dòng nước ngọt chảy qua và có nơi trú để ẩn chống lại kẻ thù. Hầu hết tôm hùm đất không thể chịu đựng nước bị ô nhiễm, mặc dù một số loài như Procambarus clarkii có khả năng thích nghi tốt và là kẻ xâm lấn dữ dội.[7]

Tôm hùm đất là loại ăn tạp, chúng ăn cả động vật sống lẫn động vật chết và cả thực vật. Được tạo thành từ hai mươi phân đoạn cơ thể nhóm lại thành hai bộ phận cơ thể chính, đầu ngực và bụng. Mỗi đoạn có thể có một đôi phần phụ, ở mức trung bình tôm hùm đất có chiều dài tăng lên 17,5 cm (6,9 in) nhưng một số phát triển lớn hơn. Chúng được nuôi để lấy thịt.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tôm hùm đất trong ẩm thực

Có ba họ tôm hùm đất, hai ở Bắc bán cầu và một ở Nam bán cầu. Vùng Nam bán cầu với họ Parastacidae sống ở Nam Mỹ, Madagascarchâu Úc.[8] Trong hai họ khác, các thành viên của chi Astacidae sống ở phía tây lục Á-Âu và phía tây Bắc Mỹ và các thành viên của họ Cambaridae sống ở Đông Á và Đông Bắc Mỹ. Madagascar có chi đặc hữu, Astacoides, gồm bảy loài, châu Âu là nơi có bảy loài tôm hùm đất trong chi Astacus và chi Austropotamobius. Cambaroides thì có nguồn gốc ở Nhật Bản và đại lục châu Á. Úc thì có hơn 100 loài trong hàng chục chi. Nhiều tôm hùm đất Úc nổi tiếng hơn là thuộc chi Cherax. Marron là một số tôm lớn nhất thế giới. Hai loài Paranephrops là loài đặc hữu của New Zealand, nơi chúng được biết đến với tên Maori là Koura[9]

Sự đa dạng lớn nhất của loài tôm được tìm thấy ở đông nam Bắc Mỹ, với hơn 330 loài trong chín chi, tất cả trong họ Cambaridae. Một chi thêm được tìm thấy ở Tây Bắc Thái Bình Dương và đầu nguồn một số sông phía đông của trung tâm lục địa. Nhiều cá thể cũng được tìm thấy ở vùng đồng bằng nơi nước dồi dào calci, và oxy phụt lên từ suối ngầm.[10] Tôm hùm đất đã được du nhập vào một vài hồ chứa Arizona và các chỗ khác ở thập kỷ trước, chủ yếu là để làm nguồn thức ăn cho các loài cá trong trò câu cá thể thao[11]. Chúng đã phân tán rộng từ phạm vi ban đầu.

Tác hại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tôm hùm đất trong ẩm thực

Tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, tôm hùm đất được xác định là sinh vật ngoại lai xâm hại[12][13]. Chúng ăn tất cả thủy sinh, khiến những loài tôm, cá đặc trưng có thể biến mất và gây hậu quả nặng nề cho ngành nông nghiệp.[14]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Nguồn gốc "thủy quái tôm lai cua". Báo điện tử VTC News. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ Pableaux Johnson. “Mudbug Madness: Crawfish”. Bayou Dog. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2006.
  3. ^ Bert Vaux & Scott A. Golder. “Dialect survey”. Harvard University. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2006.
  4. ^ “About the International Association of Astacology”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ “Sweet Chilli Crayfish (龙马精神)”. mywoklife.com. ngày 13 tháng 2 năm 2010.
  6. ^ “Crayfish (aka Freshwater Lobster) – Arofanatics Fish Talk Forums”. ngày 9 tháng 12 năm 2004.
  7. ^ Christoph Needon, Johannes Petermann, Peter Scheffel & Bernd Scheibe (1971). Plants and Animals (Pflanzen und Tiere). Leipzig: Urania Verlag.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Harold W. Sims Jr. (1965). “Let's call the spiny lobster "spiny lobster"”. Crustaceana. 8 (1): 109–110. doi:10.1163/156854065X00613. JSTOR 20102626.
  9. ^ “Tasmanian Giant Freshwater Lobster (Astacopsis gouldi)”. Department of the Environment, Water, Heritage and the Arts. ngày 9 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2010.
  10. ^ Steve Pollock (2005). Eyewitness Ecology. New York, Hoa Kỳ: Dorling Kindersley. ISBN 978-0-7894-5581-9.
  11. ^ “Kosher defined”. Triangle K. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  12. ^ “Tôm hùm đất nguy hại thế nào mà phải cấm buôn bán?”. ZingNews.vn. 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ “Tác hại tôm hùm đất gây ra tại Mỹ và cách xử lý”. Antv. 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  14. ^ “Vì sao Việt Nam không nuôi tôm hùm đất?”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.