Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Tỷ phú

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tập tin:Mai at Amazon Spheres Grand Opening in Seattle - 2018 (39074799225) (cropped).jpg
Tính đến tháng 7 năm 2021, Jeff Bezos là người giàu nhất thế giới

Tỷ phú là người có giá trị ròng ít nhất một tỷ (1.000.000.000, tức là một nghìn triệu) đơn vị tiền tệ nhất định, thường là các loại tiền tệ chính như đô la Mỹ, đồng euro hoặc bảng Anh. Tạp chí kinh doanh của Mỹ Forbes đưa ra danh sách toàn cầu về các tỷ phú đô la Mỹ được biết đến hàng năm và cập nhật phiên bản Internet của danh sách này theo thời gian thực.[1] Ông trùm dầu mỏ người Mỹ John D. Rockefeller đã trở thành tỷ phú đô la Mỹ được xác nhận đầu tiên trên thế giới vào năm 1916, và vẫn giữ danh hiệu cá nhân giàu thứ hai trong lịch sử.[2]

Tính đến năm 2018, có hơn 2.200 tỷ phú đô la Mỹ trên toàn thế giới, với tổng tài sản hơn 9,1 nghìn tỷ đô la Mỹ,[3] tăng lên từ 7,67 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2017.[4][5] Theo một báo cáo năm 2017 của Oxfam, 8 tỷ phú giàu nhất hàng đầu sở hữu khối tài sản tổng hợp bằng "một nửa nhân loại".[6][7]

Các tỷ phú đô la Mỹ hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ lệ của cải toàn cầu theo nhóm giàu có, Credit Suisse, 2017

Theo báo cáo Báo cáo tỷ phú UBS / PwC 2019 được công bố vào tháng 11 năm 2019, hiện có 2.101 tỷ phú đô la Mỹ trên toàn thế giới, đến từ 66 quốc gia, với tổng giá trị tài sản ròng là 8,5 nghìn tỷ đô la.[8][9] Phần lớn tỷ phú là nam giới, chỉ có ít hơn 11% (197 trên 1.826 người) trong danh sách năm 2015 là nữ tỷ phú.[10]

Hoa Kỳ có số lượng tỷ phú lớn nhất so với bất kỳ quốc gia nào, với 536 tính đến năm 2015,[10] trong khi Trung Quốc, Ấn Độ và Nga lần lượt là quê hương của 213, 90 và 88 tỷ phú.[11][12] Tính đến năm 2015, chỉ có 46 tỷ phú là ở độ tuổi dưới 40,[10] trong khi danh sách các tỷ phú chỉ có ở Mỹ, tính đến năm 2010, có độ tuổi trung bình là 66.[13]

Năm 2019, hiện có kỷ lục 607 tỷ phú ở Hoa Kỳ, bao gồm 14 trong số 20 người giàu nhất thế giới. Jeff Bezos một lần nữa đứng số 1 thế giới, tiếp theo là Bernard Arnault và gia đình, và Bill Gates ở vị trí thứ 3.[14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Miller, Matthew; Kroll, Luisa (ngày 10 tháng 3 năm 2010). “Bill Gates No Longer World's Richest Man”. Forbes. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  2. ^ O'Donnell, Carl (ngày 11 tháng 7 năm 2014). “Rockefellers: Di sản của Người giàu nhất lịch sử”. Forbes. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ “Number of billionaires worldwide surged to 2,754 in 2017”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ Kroll, Luisa (ngày 6 tháng 3 năm 2018). “Tỷ phú Forbes 2018: Gặp gỡ những người giàu nhất hành tinh”. Forbes. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ Kroll, Luisa; Dolan, Kerry A. “Forbes 2017 billionaires list: Meet the richest people on the planet”. Forbes. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ Ratcliff, Anna (ngày 16 tháng 1 năm 2017). “Just 8 men own same wealth as half the world”. Oxfam. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ Mullany, Gerry (ngày 16 tháng 1 năm 2017). “World's 8 Richest Have as Much Wealth as Bottom Half of Global Population”. The New York Times. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ “UBS/PwC Billionaires Report 2019”. UBS.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  9. ^ “Thông tin chi tiết về tỷ phú 2018”. Billionaires insights (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  10. ^ a b c “Behind the Numbers in Forbes' Billionaires List”. U.S. News & World Report. ngày 2 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ “Inside The 2015 Forbes Billionaires List: Facts And Figures”. Forbes. ngày 2 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ “A Record 90 Indians On Forbes Billionaires List 2015”. Forbes. ngày 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ Rappeport, Alan (ngày 9 tháng 3 năm 2011). “Brics becoming billionaire factory”. Financial Times. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2011.
  14. ^ “Real Time Billionaires”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]