Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Trẻ em trong quân đội

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chiến sĩ trẻ em ở Bờ Biển Ngà Gilbert G. Groud, 2007

Trẻ em trong quân đội là trẻ em (được xác định theo Công ước về Quyền trẻ em là những người dưới 18 tuổi) có liên kết với các tổ chức quân sự, như các lực lượng vũ trang nhà nước và các nhóm vũ trang phi nhà nước.[1] Xuyên suốt lịch sử và trong nhiều nền văn hóa, trẻ em đã tham gia vào các chiến dịch quân sự.[2] Ví dụ, hàng trăm nghìn trẻ em đã tham gia vào quân đội tất cả các nước trong Thế chiến thứ nhất và Thế chiến thứ hai [3][4] Riêng Anh quốc đã huy động 250.000 người chưa đủ tuổi trưởng thành để tham gia Thế chiến thứ nhất, và dường như cả xã hội Anh quốc thời đó (phụ huynh, giáo viên, nghị sĩ) cũng chấp nhận điều này [5] Trẻ em có thể được huấn luyện và sử dụng để chiến đấu, được giao nhiệm vụ hỗ trợ như người khuân vác hoặc người đưa tin, hoặc được sử dụng cho lợi thế chiến thuật như lá chắn người hoặc vì lợi ích chính trị trong tuyên truyền.[6]

Kể từ năm 1977, luật pháp quốc tế bắt đầu xuất hiện các công ước về cấm sử dụng binh sĩ trẻ em dưới 15 tuổi. Các Nghị định thư bổ sung năm 1977 cho Công ước Geneva 1949 (Điều 77.2),[7], Công ước về Quyền Trẻ em (1989) và Quy chế Rome của Tòa án Hình sự Quốc tế (2002) đều cấm các lực lượng vũ trang nhà nước và phi Nhà nước trực tiếp sử dụng trẻ em dưới 15 tuổi trong xung đột vũ trang.[8]

Trẻ em là mục tiêu dễ dàng để tuyển dụng quân sự do khả năng ảnh hưởng lớn hơn so với người lớn.[2][9][10][11] Một số trẻ em được tuyển dụng bằng vũ lực trong khi những trẻ em khác lựa chọn tham gia, thường là để thoát nghèo hoặc vì các em mong đợi cuộc sống quân sự sẽ đưa ra một nghi thức vượt qua tới tuổi trưởng thành.[12][13][14][15]

Các tân binh trẻ sống sót sau xung đột vũ trang thường xuyên mắc bệnh tâm thần, biết chữ và số kém, và các vấn đề về hành vi như gây hấn tăng cao, dẫn đến nguy cơ nghèo đói và thất nghiệp cao ở tuổi trưởng thành.[16] Nghiên cứu ở Anh và Mỹ cũng đã phát hiện ra rằng việc nhập ngũ của trẻ em vị thành niên, ngay cả khi chúng không được gửi đến chiến tranh, đi kèm với nguy cơ tự tử cao hơn,[17][18] rối loạn tâm thần liên quan đến căng thẳng,[19][20] lạm dụng rượu,[21][22] và hành vi bạo lực.[23][24][25]

Một số hiệp ước đã tìm cách kiềm chế sự tham gia của trẻ em trong các cuộc xung đột vũ trang. Theo Child Soldiers International, những thỏa thuận này đã giúp giảm bớt việc tuyển dụng trẻ em,[26] nhưng thực tế vẫn còn phổ biến và trẻ em tiếp tục tham gia vào các hoạt động thù địch trên khắp thế giới.[27][28] Một số quốc gia hùng mạnh về kinh tế tiếp tục dựa vào các tân binh quân đội ở độ tuổi 16 hoặc 17, và việc sử dụng trẻ nhỏ trong xung đột vũ trang đã gia tăng trong những năm gần đây khi các phong trào chiến binh và các nhóm chiến đấu với họ tuyển dụng trẻ em với số lượng lớn.[29]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ UNICEF (2007). “The Paris Principles: Principles and guidelines on children associated with armed forces or armed groups” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ a b Wessels, Michael (1997). “Child Soldiers”. Bulletin of the Atomic Scientists. 53 (4): 32. Bibcode:1997BuAtS..53f..32W. doi:10.1080/00963402.1997.11456787.
  3. ^ David M. Rosen (tháng 1 năm 2005). Armies of the Young: Child Soldiers in War and Terrorism. Rutgers University Press. tr. 54–55. ISBN 978-0-8135-3568-5. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016. The participation of Jewish children and youth in warfare was driven by a combination of necessity, honor, and moral duty.
  4. ^ Kucherenko, Olga (ngày 13 tháng 1 năm 2011). Little Soldiers: How Soviet Children Went to War, 1941–1945. OUP Oxford. tr. 3. ISBN 978-0-19-161099-8. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ “How did Britain let 250000 underage soldiers fight in WW1?”. BBC News. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ “Children at war”. History Extra (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ International Committee of the Red Cross (1977). “Protocols additional to the Geneva Conventions of 12 August 1949” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ “Rome Statute of the International Criminal Court (A/CONF.183/9)” (PDF). 1998. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ Beber, Blattman, Bernd, Christopher (2013). “The Logic of Child Soldiering and Coercion”. International Organization. 67 (1): 65–104. doi:10.1017/s0020818312000409.
  10. ^ Dave., Grossman (2009). On killing: the psychological cost of learning to kill in war and society . New York: Little, Brown and Co. ISBN 9780316040938. OCLC 427757599.
  11. ^ McGurk, Dennis; Cotting, Dave I.; Britt, Thomas W.; Adler, Amy B. (2006). “Joining the ranks: The role of indoctrination in transforming civilians to service members”. Trong Adler, Amy B.; Castro, Carl Andrew; Britt, Thomas W. (biên tập). Military life: The psychology of serving in peace and combat. 2: Operational stress. Westport: Praeger Security International. tr. 13–31. ISBN 978-0275983024.
  12. ^ Brett, R; Specht, I (2004). Young soldiers: why they choose to fight. Boulder, Colo.: Lynne Rienner Publishers. ISBN 9781588262615. OCLC 53830868.
  13. ^ Gee, David; Taylor, Rachel (ngày 1 tháng 11 năm 2016). “Is it Counterproductive to Enlist Minors into the Army?”. The RUSI Journal. 161 (6): 36–48. doi:10.1080/03071847.2016.1265837. ISSN 0307-1847.
  14. ^ Coalition to Stop the Use of Child Soldiers (2008). “Child Soldiers Global Report 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ Machel, G (1996). “Impact of armed conflict on children” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  16. ^ Boothby, N; và đồng nghiệp (2010). “Child soldiering: Impact on childhood development and learning capacity”. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
  17. ^ Ursano, Robert J.; Kessler, Ronald C.; Stein, Murray B.; Naifeh, James A.; Aliaga, Pablo A.; Fullerton, Carol S.; Wynn, Gary H.; Vegella, Patti L.; Ng, Tsz Hin Hinz (ngày 1 tháng 7 năm 2016). “Risk Factors, Methods, and Timing of Suicide Attempts Among US Army Soldiers”. JAMA Psychiatry (bằng tiếng Anh). 73 (7): 741–9. doi:10.1001/jamapsychiatry.2016.0600. ISSN 2168-622X. PMC 4937827. PMID 27224848.
  18. ^ UK, Ministry of Defence (2017). “UK armed forces suicide and open verdict deaths: 1984–2017”. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ Goodwin, L.; Wessely, S.; Hotopf, M.; Jones, M.; Greenberg, N.; Rona, R. J.; Hull, L.; Fear, N. T. (2015). “Are common mental disorders more prevalent in the UK serving military compared to the general working population?”. Psychological Medicine (bằng tiếng Anh). 45 (9): 1881–1891. doi:10.1017/s0033291714002980. ISSN 0033-2917. PMID 25602942.
  20. ^ Martin, Pamela Davis; Williamson, Donald A.; Alfonso, Anthony J.; Ryan, Donna H. (tháng 2 năm 2006). “Psychological adjustment during Army basic training”. Military Medicine. 171 (2): 157–160. doi:10.7205/milmed.171.2.157. ISSN 0026-4075. PMID 16578988.
  21. ^ Head, M.; Goodwin, L.; Debell, F.; Greenberg, N.; Wessely, S.; Fear, N. T. (ngày 1 tháng 8 năm 2016). “Post-traumatic stress disorder and alcohol misuse: comorbidity in UK military personnel”. Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology (bằng tiếng Anh). 51 (8): 1171–1180. doi:10.1007/s00127-016-1177-8. ISSN 0933-7954. PMC 4977328. PMID 26864534.
  22. ^ Mattiko, Mark J.; Olmsted, Kristine L. Rae; Brown, Janice M.; Bray, Robert M. (2011). “Alcohol use and negative consequences among active duty military personnel”. Addictive Behaviors. 36 (6): 608–614. doi:10.1016/j.addbeh.2011.01.023. PMID 21376475.
  23. ^ MacManus, Deirdre; Dean, Kimberlie; Jones, Margaret; Rona, Roberto J; Greenberg, Neil; Hull, Lisa; Fahy, Tom; Wessely, Simon; Fear, Nicola T (2013). “Violent offending by UK military personnel deployed to Iraq and Afghanistan: a data linkage cohort study”. The Lancet. 381 (9870): 907–917. doi:10.1016/s0140-6736(13)60354-2. PMID 23499041.
  24. ^ Bouffard, L A (2005). “The Military as a Bridging Environment in Criminal Careers: Differential Outcomes of the Military Experience”. Armed Forces & Society. 31 (2): 273–295. doi:10.1177/0095327x0503100206.
  25. ^ Merrill, Lex L.; Crouch, Julie L.; Thomsen, Cynthia J.; Guimond, Jennifer; Milner, Joel S. (tháng 8 năm 2005). “Perpetration of severe intimate partner violence: premilitary and second year of service rates”. Military Medicine. 170 (8): 705–709. doi:10.7205/milmed.170.8.705. ISSN 0026-4075. PMID 16173214.
  26. ^ Child Soldiers International (2017). “Where are child soldiers?” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  27. ^ Child Soldiers International (2012). “Louder than words: An agenda for action to end state use of child soldiers”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  28. ^ Child Soldiers International (2016). “A law unto themselves? Confronting the recruitment of children by armed groups”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  29. ^ United Nations Secretary-General (2017). “Report of the Secretary-General: Children and armed conflict, 2017”. United Nations. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.