Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

U-307 (tàu ngầm Đức)

69°24′B 33°44′Đ / 69,4°B 33,733°Đ / 69.400; 33.733
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-307
Đặt hàng 20 tháng 1, 1941
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Số hiệu xưởng đóng tàu 307
Đặt lườn 5 tháng 11, 1941
Hạ thủy 30 tháng 9, 1942
Nhập biên chế 18 tháng 11, 1942
Tình trạng Bị tàu frigate Anh HMS Loch Insh đánh chìm trong biển Barents, 29 tháng 4, 1945[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 50 406
Chỉ huy:
  • Trung úy Friedrich-Georg Herrle
  • 18 tháng 11, 1942 – 1 tháng 12, 1944
  • Trung úy Erich Krüger
  • 2 tháng 12, 1944 – 29 tháng 4, 1945
Chiến dịch:
  • 13 chuyến tuần tra:
  • 1: 9 – 12 tháng 7, 1943
  • 2': 16 tháng 7 – 21 tháng 8, 1943
  • 3: 2 tháng 9 – 9 tháng 10, 1943
  • 4: 27 tháng 10 – 15 tháng 12, 1943
  • 5: 23 tháng 2 – 27 tháng 3, 1944
  • 6: 16 tháng 4 – 5 tháng 5, 1944
  • 7: 25 tháng 5 – 12 tháng 7, 1944
  • 8: 4 – 31 tháng 8, 1944
  • 9: 9 tháng 9 – 10 tháng 10, 1944
  • 10: 24 tháng 1 – 16 tháng 2, 1945
  • 11: 20 – 28 tháng 2, 1945
  • 12: 12 tháng 3 – 1 tháng 4, 1945
  • 13: 16 – 29 tháng 4, 1945
Chiến thắng: 2 tàu buôn bị đánh chìm
(7.226 GRT)

U-307 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được tổng cộng mười ba chuyến tuần tra nhưng chỉ đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 7.226 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-307 bị tàu frigate Anh HMS Loch Insh đánh chìm trong biển Barents vào ngày 29 tháng 4, 1945.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-307 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 1, 1940,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender WerkeLübeck vào ngày 5 tháng 11, 1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 30 tháng 9, 1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 18 tháng 11, 1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Friedrich-Georg Herrle.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến cảng Bergen, Na Uy rồi đến Hammerfest, Na Uy vào cuối tháng 6 và đầu tháng 7, 1943, U-307 khởi hành từ Hammerfest vào ngày 9 tháng 7 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó chỉ hoạt động dọc bờ biển Na Uy trong ba ngày rồi quay trở lại Hammerfest vào ngày 12 tháng 7.[6]

Chuyến tuần tra thứ mười ba - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-307 xuất phát từ cảng Narvik vào ngày 16 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ mười ba, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong khu vực biển Barents.[7] Ở vị trí ngoài khơi bán đảo Kola vào ngày 29 tháng 4, nó bị tàu frigate HMS Loch Insh của Hải quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm gần Murmansk, Nga, tại tọa độ 69°24′B 33°44′Đ / 69,4°B 33,733°Đ / 69.400; 33.733.[2][1] 37 thành viên thủy thủ đoàn của U-307 đã tử trận cùng con tàu, và có 14 người khác sống sót được cứu vớt và bị bắt làm tù binh chiến tranh.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-307 từng tham gia mười hai bầy sói:

  • Wiking (5 tháng 9 – 8 tháng 10, 1943)
  • Monsun (3 tháng 10 – 23 tháng 11, 1943)
  • Eisenbart (28 tháng 10 – 8 tháng 12, 1943)
  • Boreas (28 tháng 2 – 10 tháng 3, 1944)
  • Thor (17 – 26 tháng 3, 1944)
  • Donner (17 – 20 tháng 4, 1944)
  • Donner & Keil (20 tháng 4 – 3 tháng 5, 1944)
  • Grimm (31 tháng 5 - 6 tháng 6, 1944)
  • Trutz (8 tháng 6 – 10 tháng 7, 1944)
  • Rasmus (6 – 13 tháng 2, 1945)
  • Hagen (13 – 21 tháng 3, 1945)
  • Faust (21 – 29 tháng 4, 1945)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-307 đã đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 7.226 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[8]
30 tháng 4, 1944 William S. Thayer  United States 7.176 Bị đánh chìm
18 tháng 8, 1944 Lennox  Norway 50 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Kemp (1997), tr. 254.
  2. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-307”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-307”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-307 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-307 (thirteen patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-307”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-307”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 307”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.