Vega 2
Vega solar system probe bus and landing apparatus (model) | |
Tên | Venera–Halley 2 |
---|---|
Dạng nhiệm vụ | Planetary Science including lander and atmospheric probe |
Nhà đầu tư | Soviet Academy of Sciences |
COSPAR ID | 1984-128A 1984-128E 1984-128F |
SATCAT no. | 15449 15856 15857 |
Thời gian nhiệm vụ | 56 minutes (lander) ~2 days (balloon) |
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |
Thiết bị vũ trụ | 5VK No. 902 |
Dạng thiết bị vũ trụ | 5VK |
Nhà sản xuất | NPO Lavochkin |
Khối lượng phóng | Spacecraft: 4.920 kg (10.850 lb) Balloon: 21,5 kg (47 lb) |
Khối lượng hạ cánh | 1.520 kg (3.350 lb) |
Kích thước | 2,7 m × 2,3 m × 5,7 m (8,9 ft × 7,5 ft × 18,7 ft) (lander) |
Bắt đầu nhiệm vụ | |
Ngày phóng | 21 tháng 12 năm 1984 | , 09:13:52 UTC
Tên lửa | Proton 8K82K |
Địa điểm phóng | Baikonur 200/40 |
Các tham số quỹ đạo | |
Hệ quy chiếu | Quỹ đạo Trái Đất |
Chế độ | Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp |
Bán trục lớn | 6.705,5 kilômét (4.166,6 mi) |
Cận điểm | 65 kilômét (40 mi) |
Viễn điểm | 204 kilômét (127 mi) |
Độ nghiêng | 51.5° |
Chu kỳ | 88.1 minutes |
Bay qua Sao Kim | |
Tiếp cận gần nhất | ngày 15 tháng 6 năm 1985 |
Khoảng cách | 24,500 km (15,224 mi) |
Tàu thăm dò khí quyển Sao Kim | |
Thành phần phi thuyền | Vega 2 Balloon |
Vào khí quyển | 02:06:04, ngày 15 tháng 6 năm 1985 |
Xe tự hành Sao Kim | |
Thành phần phi thuyền | Vega 2 Descent Craft |
Thời điểm hạ cánh | 03:00:50, ngày 15 tháng 6 năm 1985 |
Địa điểm hạ cánh | 8°30′N 164°30′Đ / 8,5°N 164,5°Đ |
Bay qua 1P/Halley | |
Tiếp cận gần nhất | ngày 9 tháng 3 năm 1986 |
Khoảng cách | ~8,030 km (4,990 mi) |
Insignia of the mission |
Vega 2 (cùng với tàu song sinh của nó Vega 1) là một tàu vũ trụ của Liên Xô trong chương trình Vega. Tàu vũ trụ này là một sự phát triển của tàu Venera trước đó. Chúng được Trung tâm Vũ trụ Babakin thiết kế và được lắp đặt với mã 5VK do Lavochkin thực hiện tại Khimki. Tên VeGa (ВеГа) kết hợp hai chữ cái đầu tiên của từ tiếng Nga cho Venus (Венера: "Venera") và Halley (Галлея: "Galleya").
Tàu Vega 2 được trang bị hai tấm pin mặt trời lớn và các dụng cụ bao gồm một đĩa ăng-ten, máy ảnh, máy đo quang phổ, máy đo hồng ngoại, từ kế (MISCHA), và thăm dò plasma. Chiếc tàu nặng 4,920 kg này đã được phóng lên quỹ đạo với tên lửa Proton 8K82K từ sân bay vũ trụ Baykonur, Tyuratam, Kazakhstan. Cả Vega 1 và 2 đều là tàu vũ trụ ổn định theo cả ba trục. Tàu được trang bị một lá chắn kép để bảo vệ chống lại bụi vũ trụ của sao chổi Halley.
Chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Mô-đun hạ cánh của Vega 2 đã tới sao Kim vào ngày 11 tháng 6 năm 1985, hai ngày sau khi được đẩy ra từ tàu vũ trụ thăm dò Vega 2. Mô-đun này, với khối lượng 1500 kg, 240 cm đường kính hình cầu, chứa một thiết bị hạ cánh bề mặt và một thiết bị thám hiểm sử dụng bóng bay. Tàu vũ trụ thăm dò sử dụng hỗ trợ hấp dẫn nhờ lực hút của sao Kim, và tiếp tục nhiệm vụ của nó đi tới sao chổi Halley.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Vega 2. |