Yên Bái
Yên Bái
|
|||
---|---|---|---|
Tỉnh | |||
Tỉnh Yên Bái | |||
Biểu trưng | |||
Trên xuống dưới, trái sang phải:
Ruộng bậc thang Mù Cang Chải, Núi Phu Luông, Đèo Khau Phạ, Hồ Thác Bà | |||
Biệt danh | Xứ sở ruộng bậc thang | ||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Bắc Bộ | ||
Tỉnh lỵ | Thành phố Yên Bái | ||
Trụ sở UBND | Số 08, đường Trần Phú, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái | ||
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 1 thị xã, 7 huyện | ||
Thành lập |
| ||
Đại biểu Quốc hội | 6 đại biểu | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Trần Huy Tuấn | ||
Hội đồng nhân dân | 56 đại biểu | ||
Chủ tịch HĐND | Tạ Văn Long | ||
Chủ tịch UBMTTQ | Giàng A Tông | ||
Chánh án TAND | Phan Văn Tiến | ||
Viện trưởng VKSND | Lương Văn Thức | ||
Bí thư Tỉnh ủy | Đỗ Đức Duy | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°41′35″B 104°52′22″Đ / 21,693161°B 104,872742°Đ | |||
| |||
Diện tích | 6.892,67 km²[1][2] | ||
Dân số (2022) | |||
Tổng cộng | 847.200 người[3] | ||
Thành thị | 177.300 người (20,7%)[4] | ||
Nông thôn | 669.900 người (79,3%)[5] | ||
Mật độ | 122 người/km²[6] | ||
Dân tộc | Kinh, Tày, Dao, H'Mông và một số dân tộc khác | ||
Kinh tế (2018) | |||
GRDP | 27.404 tỉ đồng (1.18 tỉ USD) | ||
GRDP đầu người | 33,6 triệu đồng (1.459 USD) | ||
Khác | |||
Mã địa lý | VN-06 | ||
Mã hành chính | 15[7] | ||
Mã bưu chính | 33xxx | ||
Mã điện thoại | 216 | ||
Biển số xe | 21 | ||
Website | yenbai | ||
Yên Bái[8] là tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, Việt Nam.[9][10]
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh Yên Bái nằm ở vùng Tây Bắc tiếp giáp với Đông Bắc, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ
- Phía tây giáp tỉnh Lai Châu
- Phía nam giáp tỉnh Sơn La
- Phía bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Lào Cai.[11]
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh Yên Bái gồm thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và 7 huyện: Yên Bình, Lục Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải, với 173 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 13 phường, 10 thị trấn và 150 xã.[12]
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Yên Bái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Kết quả điều tra dân số trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2019[13] |
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2018, Yên Bái là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 50 về số dân, xếp thứ 56 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 57 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 60 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 815.600 người dân,[14] GRDP đạt 27.404 tỉ Đồng (tương ứng với 1,18 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 33,6 triệu đồng (tương ứng với 1.459 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,31%.[15]
Tôn giáo
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tỉnh có 7 tôn giáo khác nhau đạt 61.973 người, nhiều nhất là Công giáo có 58.145 người, tiếp theo là Phật giáo đạt 2.996 người, đạo Tin Lành có 826 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Cao Đài có 3 người, Phật giáo Hòa Hảo và Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi tôn giáo có 1 người.[16]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 29 tháng 4 năm 1955, thành lập Khu tự trị Thái - Mèo, địa bàn 2 huyện Than Uyên và Văn Chấn thuộc khu tự trị[17] và sau là tỉnh Nghĩa Lộ.
Ngày 13 tháng 5 năm 1955, 2 huyện Than Uyên và Văn Chấn chính thức tách khỏi tỉnh Yên Bái để sáp nhập vào khu tự trị Thái - Mèo.[18]
Ngày 7 tháng 4 năm 1956, thành lập lại thị xã Yên Bái.
Ngày 1 tháng 7 năm 1956, chuyển huyện Yên Bình của tỉnh Tuyên Quang về tỉnh Yên Bái quản lý.
Ngày 16 tháng 12 năm 1964, thành lập 2 huyện Bảo Yên (tách ra từ 2 huyện Lục Yên và Văn Bàn) và Văn Yên (tách ra từ 2 huyện Trấn Yên và Văn Bàn)[19].
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, tỉnh Yên Bái hợp nhất với 2 tỉnh Lào Cai và Nghĩa Lộ thành tỉnh Hoàng Liên Sơn.[20]
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn chia lại thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Tỉnh Yên Bái bị tái lập, gồm thị xã Yên Bái và 7 huyện: Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình[21] (riêng hai huyện Bảo Yên và Văn Bàn lúc này thuộc tỉnh Lào Cai).
Ngày 15 tháng 5 năm 1995, tái lập thị xã Nghĩa Lộ trên cơ sở điều chỉnh 1 phần diện tích tự nhiên và dân số của huyện Văn Chấn.[22]
Ngày 11 tháng 1 năm 2002, chuyển thị xã Yên Bái thành thành phố Yên Bái.[23]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020”. Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 92. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 98. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 100. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Đại Nam thực lục”. Google Books. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.
- ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
- ^ Vị trí địa lý - Địa hình - Địa giới hành chính của tỉnh Yên Bái, Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái
- ^ “Nghị quyết số 871/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Yên Bái”.
- ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Yên Bái”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập Ngày 30 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Yên Bái năm 2018”. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019.
- ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
- ^ Sắc lệnh số 230/SL về việc ban hành quy định thành lập Khu tự trị Thái Mèo do Chủ tịch nước ban hành
- ^ Sắc lệnh số 231/SL năm 1955
- ^ Quyết định 177-CP năm 1964 về việc điều chỉnh địa giới của một số huyện thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Yên Bái và Thanh Hóa do Hội đồng Chính phủ ban hành
- ^ “Nghị quyết về việc hợp nhất một số tỉnh do Quốc hội ban hành”.
- ^ Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
- ^ Nghị định 31-CP năm 1995 về việc thành lập thị xã Nghĩa Lộ và điều chỉnh địa giới hành chính giữa thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Chấn thuộc tỉnh Yên Bái
- ^ Nghị định 05/2002/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Yên Bái thuộc tỉnh Yên Bái
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yên Bái. |
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái Lưu trữ 2006-07-20 tại Wayback Machine
- Báo Yên Bái