Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Zico (cầu thủ bóng đá)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zico
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Arthur Antunes Coimbra
Chiều cao 1,72 m (5 ft 7+12 in)[1]
Vị trí Tiền vệ công (đã giải nghệ)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1967–1971 Flamengo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1971–1983 Flamengo 212 (123)
1983–1985 Udinese 39 (22)
1985–1989 Flamengo 37 (12)
1991–1994 Kashima Antlers 45 (35)
Tổng cộng 334 (193)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1976–1988 Brazil 72 (52[2])
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2002–2006 Nhật Bản
2006–2008 Fenerbahçe
2008 Bunyodkor
2009 CSKA Moscow
2009–2010 Olympiacos
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Arthur Antunes Coimbra ([ax'tux ɐ̃'tũ.nis ko'ĩ.brɐ]) (sinh 3 tháng 3 năm 1953), được biết đến với cái tên Zico (['zi.ku]), là một cựu cầu thủ và HLV bóng đá người Brasil. Có biệt danh "Pele trắng", ông được coi là một trong những cầu thủ rê dắt và săn bàn xuất chúng nhất trong bóng đá và là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất của thập niên 1980. Năm 2004, Pelé bầu ông là một trong 125 huyền thoại sống của bóng đá thế giới trong FIFA 100.

Zico đã tham dự 3 kỳ World Cup các năm 1978, 1982 và 1986. Ông ghi được 66 bàn trong 88 trận cho tuyển quốc gia dù chưa một lần vô địch World Cup. Ông được coi là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá chưa một lần chạm tay vào cúp vàng thế giới. Năm 1983, ông được Tạp chí Bóng đá tiếng Anh bầu là cầu thủ của năm.

Zico đã dẫn dắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản từ 2002-2006, tham dự World Cup 2006 và vô địch Asian Cup 2004, từ 4 tháng 7 năm 2006 ông được bổ nhiệm làm HLV trưởng CLB Fenerbahçe của Thổ Nhĩ Kỳ.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 25 tháng 2 năm 1976 Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay  Uruguay 1–0 2–1 Giao hữu
2. 27 tháng 2 năm 1976 Sân vận động Antonio V. Liberti, Buenos Aires, Argentina  Argentina 2–0 2–1
3. 28 tháng 4 năm 1976 Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil  Uruguay 2–1 2–1
4. 31 tháng 5 năm 1976 Yale Bowl, New Haven, Hoa Kỳ  Ý 3–1 4–1
5. 9 tháng 6 năm 1976 Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil  Paraguay 1–0 3–1
6. 1 tháng 12 năm 1976  Liên Xô 1–0 2–0
7. 9 tháng 3 năm 1977  Colombia 2–0 6–0 Vòng loại World Cup 1978
8. 23 tháng 6 năm 1977  Scotland 1–0 2–0 Giao hữu
9. 14 tháng 7 năm 1977 Sân vận động Pascual Guerrero, Cali, Colombia  Bolivia 1–0 8–0 Vòng loại World Cup 1978
10. 2–0
11. 4–0
12. 6–0
13. 1 tháng 5 năm 1978 Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil  Perú 1–0 3–0 Giao hữu
14. 17 tháng 5 năm 1978  Tiệp Khắc 1–0 3–0
15. 14 tháng 6 năm 1978 Sân vận động Malvinas Argentinas, Mendoza, Argentina  Perú 3–0 3–0 World Cup 1978
16. 17 tháng 5 năm 1979 Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil  Paraguay 3–0 6–0 Giao hữu
17. 4–0 6–0
18. 5–0 6–0
19. 2 tháng 8 năm 1979  Argentina 1–0 2–1 Copa América 1979
20. 16 tháng 9 năm 1979 Sân vận động Morumbi, São Paulo, Brasil  Bolivia 2–0 2–0
21. 24 tháng 6 năm 1980 Sân vận động Mineirão, Belo Horizonte, Brasil  Chile 1–0 2–1 Giao hữu
22. 29 tháng 6 năm 1980 Sân vận động Morumbi, São Paulo, Brasil  Ba Lan 1–1 1–1
23. 30 tháng 10 năm 1980 Sân vận động Serra Dourada, Goiânia, Brasil  Paraguay 1–0 6–0
24. 2–0
25. 8 tháng 2 năm 1981 Sân vận động Olympic, Caracas, Venezuela  Venezuela 1–0 6–0 Vòng loại World Cup 1982
26. 14 tháng 2 năm 1981 Sân vận động Olympic Atahualpa, Quito, Ecuador  Ecuador 1–0 6–0 Giao hữu
27. 14 tháng 3 năm 1981 Sân vận động Santa Cruz, Ribeirão Preto, Brasil  Chile 1–0 2–1
28. 22 tháng 3 năm 1981 Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil  Bolivia 1–0 3–1 Vòng loại World Cup 1982
29. 2–0 3–1
30. 3–1 3–1
31. 29 tháng 3 năm 1981 Sân vận động Serra Dourada, Goiânia, Brasil  Venezuela 4–0 5–0
32. 12 tháng 5 năm 1981 Sân vận động Wembley, Luân Đôn, Anh  Anh 1–0 1–0 Giao hữu
33. 15 tháng 5 năm 1981 Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp  Pháp 1–0 3–1
34. 28 tháng 10 năm 1981 Sân vận động Olympic, Porto Alegre, Brasil  Bulgaria 2–0 3–0
35. 3 tháng 3 năm 1982 Sân vận động Morumbi, São Paulo, Brasil  Tiệp Khắc 1–0 1–1
36. 5 tháng 5 năm 1982 Castelão, São Luís, Brasil  Bồ Đào Nha 3–0 3–1
37. 19 tháng 5 năm 1982 Sân vận động Arruda, Recife, Brasil  Thụy Sĩ 1–0 1–1
38. 27 tháng 5 năm 1982 Parque do Sabiá, Uberlândia, Brasil  Cộng hòa Ireland 7–0 7–0
39. 18 tháng 6 năm 1982 Sân vận động Benito Villamarín, Sevilla, Tây Ban Nha  Scotland 1–1 4–1 World Cup 1982
40. 23 tháng 6 năm 1982  New Zealand 1–0 4–0
41. 2–0
42. 2 tháng 7 năm 1982 Sân vận động Sarrià, Barcelona, Tây Ban Nha  Argentina 1–0 3–1
43. 8 tháng 6 năm 1985 Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre, Brasil  Chile 1–0 3–1 Giao hữu
44. 2–0
45. 16 tháng 6 năm 1985 Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción, Paraguay  Paraguay 2–0 2–0 Vòng loại World Cup 1986
46. 30 tháng 4 năm 1986 Sân vận động Arruda, Recife, Brasil  Nam Tư 1–0 4–2 Giao hữu
47. 2–2
48. 3–2

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Biography for Zico”.
  2. ^ Brazil – Record International Players

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Zico tại Wikimedia Commons