2. Sản đồ: nguyên lý, cách ghi
• Đối tượng : Sinh viên Y4 hệ chính qui
• Thời gian : 1 tiết
• Số lượng SV : 30
• Hình thức : Bài giảng truyền thống
• Hướng dẫn : 1 Giảng viên
3. Mục tiêu
• Sau khi hoàn thành bài học, sinh viên Y khoa
năm thứ Tư có khả năng
1.Trình bày được nguyên lý xây dựng sản đồ
model WHO 1993
– Giải thích được ý nghĩa của 2 đường báo động
và hành động
– Trình bày được cấu trúc sản đồ với các thành
phần
– Điền được vào sản đồ một trường hợp minh họa
4. Từ khoá
• Partograph : sản đồ
• Prolonged labour : chuyển dạ kéo dài
• Preventing : dự phòng
• World Health Organization : Tổ chức Y tế Thế
giới
5. Tài liệu tham khảo bắt buộc
1.Bộ môn Phụ Sản, ĐHYD TP. HCM. Sản Phụ
khoa. NXB Y học 2006. Sinh lý chuyển dạ. Trang
112-121.
2.Bộ môn Phụ Sản, ĐHYD TP. HCM. Thực hành
Sản Phụ khoa. NXB Y học 2004. Biểu đồ theo
dõi chuyển dạ. Trang 20-25.
3.WHO. Preventing prolonged labour: a practical
guide. The partograph. Part II: user’s guide.
WHO/FHE/MSM/93.9.
Tài liệu đọc thêm, không bắt buộc
– WHO. Managing prolonged and obstructed
labour. Education for safe motherhood, 2006.
6. Sản đồ là gì? Có phải chỉ có sản đồ
WHO ?
• Là một biểu đồ
• Ghi lại những quan sát thực hiện trong chuyển
dạ
• Thể hiện thay đổi của các sự kiện theo thời gian
• WHO đã có nhiều công sức xây dựng và phát
triển một model sản đồ
o Version 1993 và một version biến đổi
o Nhằm mục đích phòng tránh chuyển dạ kéo
dài
o Đã được thử nghiệm trong nhiều môi trường
thực hành khác nhau
7. Friedman, 1954
• Căn cứ trên
o Mở cổ tử cung
o Diễn tiến ngôi
o Thời gian đã qua
• Đặc điểm
o Dạng “S”
o Các thông số
8. Philpott và Castle, 1972
• Nêu khái niệm về đường báo động và hành động
• Nhằm mục đích tìm phương tiện giúp đỡ cho
thực hành của những thực hành viên cận y khoa
như mụ vườn…
• Đường báo động đại diện cho tốc độ mở cổ tử
cung trung bình của 10% dân số có mở cổ tử
cung chậm nhất của cộng đồng dân cư mà
Philpott khảo sát
• Đường hành động cách đường báo động 4 giờ
về phía bên phải thể hiện ý định muốn chuyển dạ
phải được can thiệp hoặc thai phụ được chuyển
tuyến trong vòng 4 giờ kể từ khi chạm đường
báo động
9. Sản đồ của WHO: mục tiêu
• Phát hiện sớm chuyển dạ bất thường
• Phòng tránh chuyển dạ kéo dài
• Nhận biết bất xứng đầu chậu trước khi có
chuyển dạ kéo dài
• Hỗ trợ cho quyết định tăng co, chuyển tuyến hay
can thiệp
• Làm giảm một cách có ý nghĩa những biến
chứng của chuyển dạ kéo dài ở mẹ và con như
nhiễm trùng hậu sản, băng huyết sau sanh, vỡ
tử cung, ngạt sơ sinh…
10. Sản đồ của WHO: chức năng
• Sản đồ được thiết kế cho mọi cơ sở y tế có
phòng sanh
• Ở tuyến dưới, sản đồ là công cụ cho phép nhận
ra sớm một chuyển dạ kéo dài và quyết định việc
chuyển tuyến ở đúng thời điểm cần thiết
• Ở tuyến bệnh viện, sản đồ nằm ở bên phải
đường báo động kêu gọi sự cẩn trong tối đa của
nhân viên y tế
• Đường hành động chỉ ra thời điểm cần phải có
những quyết định xử lý
• Chức năng giúp quản lý những dữ kiện khác của
chuyển dạ
11. Sản đồ của WHO: cấu tạo
• Phần 1: Tình trạng thai
o Nhịp tim thai
o Màng ối, nước ối
o Biến dạng đầu thai
• Phần 2: Chuyển dạ
o Mở cổ tử cung
o Tiến triển của đầu thai
o Cơn co tử cung
• Phần 3: Tinh trạng mẹ
o Tình trạng chung
o Thuốc dùng, oxytocin
12. Phần 1: tình trạng thai
• Phần này dùng để đánh giá tình trạng thai
• Trị số tim thai: số nhịp tim thai mỗi phút
• Ối còn hay vỡ. Tính chất nước ối nếu đã vỡ ối.
Dùng các ký tự viết tắt để thể hiện: C, T, X, K
PBL2-1.doc
• Uốn khuôn và chồng xương sọ. Dùng các mức
độ từ ít đến nhiều: 0, +, ++, +++ PBL2-1.doc
13. Phần 2: chuyển dạ
• Là phần trung tâm của sản đồ
• 2 đường báo động và hành động
• 2 đường (x = 8) và (y = 3)
14. Phần 2: đường thẳng x = 8
• Phân định thời gian chấp nhận được của giai
đoạn tiềm thời tối đa là 8 giờ
• Giá trị hạn chế, không còn được dùng trong các
model sản đồ sau này
15. Phần 2: đường thẳng y = 3
• Phân định độ mở cổ tử cung của giai đoạn tiềm
thời và giai đoạn hoạt động
• Vùng phía trên của đường này chứa 2 đường
báo động và hành động
• Mọi điểm ghi ở vùng này được xếp thành điểm
ghi ở bên trái hay ở bên phải của đường báo
động
16. Phần 2: đường báo động
• Là đường thẳng có phương trình y = (x-5), tượng
trưng cho tốc độ mở cổ tử cung là 1cm mỗi giờ,
kể từ khi chuyển dạ bước vào giai đoạn hoạt
động
• Đại diện cho mở cổ tử cung ở những sản phụ có
độ mở cổ tử cung chậm hơn giới hạn của sự xóa
mở bình thường tức chậm hơn trung bình của
10% dân số có độ mở cổ tử cung chậm nhất
• Là một đường dùng để sàng lọc
17. Phần 2: đường hành động
• Là đường thẳng có phương trình y = (x-9), tượng
trưng cho tốc độ mở cổ tử cung là 1cm mỗi giờ,
khi chuyển dạ đang tiến triển xa ở giai đoạn hoạt
động
• Là một đường song song với đường báo động,
cách đường báo động 4 đơn vị hoành độ về phía
bên phải, có nhiệm vụ cảnh báo chuyển dạ đã
vượt khỏi giới hạn có thể chờ đợi thêm
18. Phần 2: nội dung ghi chú lên sản đồ
• Độ mở cổ tử cung, ghi bằng dấu X màu xanh
hoặc đen, tại điểm có hoành độ là khoảng thời
gian kể từ lúc bắt đầu thực hiện sản đồ đến lần
khám đó và tung độ bằng độ mở cổ tử cung
PBL2-1.doc
• Vị trí của ngôi thai, ghi bằng dấu O màu đỏ, đánh
giá bằng số khoác ngón tay trên vệ cần dùng để
“che kín” đầu thai PBL2-1.doc
• Số cơn co tử cung trong 10 phút được thể hiện
bằng số ô được tô màu. Cách tô màu thể hiện
thời gian của mỗi cơn co PBL2-1.doc
19. Phần 3: tình trạng mẹ
• Sinh hiệu gồm mạch mẹ, huyết áp, nhiệt độ
được thể hiện như trong các biểu đồ theo dõi
thông thường
• Thể tích nước tiểu, đạm niệu và ketone niệu
được ghi chú khi có thực hiện
• Một phần của sản đồ dùng để ghi chú các thuốc
dùng trong chuyển dạ, ở cột có hoành độ tương
ứng với thời điểm dùng thuốc
• Thuốc được đặc biệt lưu ý là oxytocin và các
dịch truyền tĩnh mạch
20. Cách ghi sản đồ: khởi đầu sản đồ
• Chỉ bắt đầu thực hiện sản đồ khi đã kiểm tra
rằng hiện tại không có bất cú biến chứng nào
của thai kỳ đòi hỏi phải được xử lý ngay tức khắc
• Chỉ thực hiện sản đồ khi sản phụ đã vào chuyển
dạ. Phải chắc chắn rằng sản phụ hiện có đủ cơn
co của chuyển dạ mới bắt đầu lập sản đồ PBL2-
1.doc
o Trong giai đoạn tiềm thời phải có ít nhất 2 cơn
co trong 10 phút, mỗi cơn kéo dài ít nhất 20
giây
o Trong giai đoạn hoạt động phải có ít nhất 1
cơn co trong 10 phút, mỗi cơn kéo dài ít nhất
20 giây
21. Cách ghi sản đồ: điểm bắt đầu ghi sản
đồ
• Bắt đầu ghi khi xác được có chuyển dạ
• Không cần quan tâm đến chuyển dạ đã khởi đầu
được bao lâu
• Khi cổ tử cung mở 0-2 cm
o Luôn bắt đầu ghi sản đồ ở điểm ghi x = 0
o Tung độ của điểm ghi tương ứng với độ mở cổ
tử cung PBL2-1.doc
• Khi cổ tử cung mở từ 3 cm trở lên
o Ghi trực tiếp lên trên đường báo động, ở điểm
có tung độ tương ứng với độ mở cổ tử cung
PBL2-1.doc
22. Cách ghi sản đồ: điểm bắt đầu ghi sản
đồ
• Bắt đầu ở giai đoạn tiềm thời, cổ tử cung 0-2 cm
o Bắt đầu ở hoành độ x=0
o Tung độ tương ứng với độ mở cổ tử cung
23. Cách ghi sản đồ: điểm bắt đầu ghi sản
đồ
• Bắt đầu ở giai đoạn hoạt động, cổ tử cung > 3
cm
o Bắt đầu ở ngay trên đường báo động
o Tung độ tương ứng với độ mở cổ tử cung
24. Cách ghi sản đồ: chuyển sang gđ hoạt
động
• Khi bắt đầu sang giai đoạn hoạt động của
chuyển dạ, tất cả các dữ kiện thu thập và ghi
chép được đều phải cùng được tịnh tiến, tương
ứng với điểm ghi mới của độ mở cổ tử cung,
nằm trên đường báo động
• Nếu chuyển dạ tiến triển bình thường, ghi chép
về độ mở cổ tử cung phải nằm ngay trên hoặc ở
bên trái của đường báo động PBL2-1.doc
25. Cách ghi sản đồ: chuyển sang gđ hoạt
động
• Tịnh tiến lên trên đường báo động
26. Hãy ghi vào sản đồ: phân đoạn 1
• Một thai phụ con so, 29 tuổi, thai 40 tuần vô kinh,
khám thai đủ, không phát hiện bất thường, vào
chuyển dạ tự nhiên từ 18 giờ chiều hôm qua.
• Khám tại phòng nhận bệnh, ghi nhận mạch 84
l/ph, huyết áp 110/60 mmHg, nhiệt độ 37C, que
nhúng nước tiểu không có đạm-đường-cetone.
• Khám sản, sản phụ cao 161 cm, bề cao tử cung
31cm, vòng bụng 90 cm, ngôi thuận thế Trái, tim
thai nghe đều rõ, tần số 140 l/ph. Tử cung có
một cơn co trong 10 phút, thời gian co 30 giây,
nghỉ 10 phút. Cổ tử cung 1 cm, ngôi chỏm thế
trái, vị trí 4/5, ối chưa vỡ, phồng khi có cơn co.
Khung chậu bình thường.
27. Hãy ghi vào sản đồ: phân đoạn 2
• Lúc 23:00 đêm qua, sản phụ thấy trằn bụng
nhiều hơn, khám lại thấy tình trạng sinh hiệu như
cũ, tử cung có cơn co dài 30 giây, khoảng cách
giữa 2 cơn co là 4 phút. Ngôi chỏm, đầu ở vị trí
4/5 qua khám bụng, tim thai 148 l/ph đều, rõ.
• Khám âm đạo thấy cổ tử cung đã mở 2 cm, đầu
ối phồng khi có cơn co tử cung.
• Sản phụ không được dùng thuốc gì. Không có
dịch truyền tĩnh mạch.
28. Hãy ghi vào sản đồ: phân đoạn 3
• Lúc 6:00 sáng nay, bạn khám lại thấy mạch 100
l/ph, huyết áp 120/70 mmHg, nhiệt độ 37.5C.
• Tim thai 156 l/ph. Cơn co tử cung khá mạnh, thời
gian co là 40 giây và có 3 cơn co trong 10 phút.
Ngôi đầu đã ở vị trí 2/5.
• Khám âm đạo thấy cổ tử cung mở 4 cm, ối đã vỡ
tự nhiên lúc 6:00 sáng, nước ối màu trắng đục.
Ngôi chỏm ở vị trí 0, kiểu thế chẩm chậu trái
trước, không chồng xương, không bướu huyết
thanh.
29. Hãy ghi vào sản đồ: phân đoạn 4
• Bây giờ, bạn vừa khám lại cho sản phụ. Tình
trạng sinh hiệu không có gì thay đổi so với lúc
6:00 sáng.
• Cơn co tử cung dài 50 giây và có cường độ
mạnh. Tần số tim thai 148 l/ph, đều, rõ. Đầu thai
không còn sờ thấy trên xương vệ nữa.
• Khám âm đạo thấy cổ tử cung đã mở 9 cm, ngôi
chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước ở vị trí +2,
các đường rãnh liên thóp không còn sờ thấy nữa
nhưng các xương đầu không chồng lên nhau.
Đầu thai có một bướu huyết thanh nhỏ, nhọn.
• Hãy cho kết luận về sản đồ mà bạn vừa ghi
xong?