Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

NMB48

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

NMB48 (đọc là "N.M.B. Forty Eight) là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập bởi Akimoto Yasushi, đây là nhóm nhạc chị em thứ 3 của AKB48 tại Nhật Bản ra mắt năm 2010. Nhóm được đặt theo tên quận Namba thuộc Thành phố Ōsaka, tỉnh Ōsaka, nhóm biểu diễn tại nhà hát NMB48 Theater đặt tại Yes-Namba Building. Nhóm đã bán được gần 9 triệu bản CD tại Nhật Bản

NMB48
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánOsaka,  Nhật Bản
Thể loại
Năm hoạt động2010 (2010)–nay
Công ty quản lýShowtitle
Hãng đĩalaugh out loud! records
Hợp tác vớiAKB48 Group
Thành viênDanh sách thành viên
Websitewww.nmb48.com
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2011—nay
Thể loạiÂm nhạc
Lượt đăng ký422.000 (tính đến 15/3/2021)
100.000 lượt đăng ký 2015

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

2010-2011: Ra mắt & những bước tiến đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 10 tháng 7 năm 2010, AKB48 công bố thành lập nhóm chị em thứ 3 tại Nhật Bản đặt tại Namba, các buổi thử giọng tiến hành vào tháng 8 cùng các thành viên SKE48, sau đó chính thức hoạt động vào ngày 9 tháng 10[1], Akimoto Yasushi cho biết 26 thực tập sinh sẽ là các thành viên thuộc thế hệ thứ nhất[2], nhóm ra mắt tại sự kiện AKB48 Tokyo Autumn Festival.[3]

Nhóm biểu diễn tại nhà hát lần đầu vào ngày đầu năm 2011, nhóm ra mắt Team N ngày 10 tháng 3, Yamamoto Sayaka được chọn là đội trưởng, thế hệ thứ 2 ra mắt vào tháng 5 với 23 thành viên,[4] nhóm phát hành single đầu tay "Zetsumetsu Kurokami Shōjo" vào ngày 20 tháng 7, bán được 218,000 bản trong tuần đầu, khiến NMB48 trở thành nhóm nhạc nữ thứ 2 sau Passport đạt vị trí số 1 với single đầu tay tại bảng xếp hạng Oricon[5]

2012: Thế hệ thứ 3+4, 4 single trong năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào đầu năm 2012, nhóm công bố ra mắt Team M với 16 thành viên, với Shimada Rena làm đội trưởng, họ có màn trình diễn tại nhà hát lần đầu sau đó 3 tháng[6], NMB48 ra mắt thế hệ thứ 3 vào tháng 2 với 23 thành viên[7]. Trong concert AKB48 in TOKYO DOME vào tháng 8, thành viên Yokoyama Yui (Team A /AKB48) được thông báo sẽ làm thành viên kiêm nhiệm cho nhóm, còn Kotani Riho cùng Watanabe Miyuki đi theo chiều ngược lại[8]

Nhóm ra mắt single thứ 3 "Junjou U-19" vào ngày 8/2,ra mắt ở vị trí thứ 1 bảng xếp hạng Oricon, bán được 329,438 bản trong tuần đầu và tổng 376,563 bản,[9], single thứ 4 "Nagiichi" phát hành ngày 9/5 bán được tổng cộng 451,489 bản[10], single thứ 5 "Virginity" phát hành ngày 8/8 bán được tổng cộng 396,543 bản[11], single thứ 6 "Kitagawa Kenji" phát hành ngày 7/11 bán được tổng cộng 410,269 bản[12]

Vào ngày 3/9, Eriko Jo (Team M) thông báo rời nhóm, cô có buổi biểu diễn tốt nghiệp tại nhà hát vào 28/9, 2 thành viên Team M tuyên bố từ chức vào đầu tháng 10, 3 thực tập sinh Team M được thăng cấp vào 9/10, Yagura Fuuko trở thành center mới cho Team M. Vào 10/10, Team BII ra đời với 16 thành viên thế hệ thứ 3, vào 19/12 Yokoyama Yui được thăng cấp vào Team N. Nhóm công bố thế hệ thứ 4 vào cuối năm[13]

2013: Bokura no Eureka, Kamonegix, album đầu tiên Teppen Tottande!

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm phát hành album đầu tiên "Teppen Tottande!" vào 27/2, giành được vị trí đầu tiên của bảng xếp hạng Oricon, bán được 326.000 bản trong tuần đầu tiên cùng 2 chứng nhận bạch kim từ RIAJ.[14]

Vào ngày 18/4, Yamada Nana chuyển từ Team N sang Team M, 2 thực tập sinh Koga Naruma và Nishimura Aika được thăng cấp Team N. Tại concert AKB48 Group Concert in the Nippon Budokan ngày 28/4, Yokoyama Yui cho biết sẽ kết thúc việc kiêm nhiệm, còn Miori Ichikawa làm kiêm nhiệm cho Team N. Nhóm tham gia cuộc tổng tuyển cử cho single thứ 32 của AKB48 vào 8/6[15]

Nhóm ra mắt phim NMB48 Geinin! THE MOVIE Owarai Seishun Girls! vào 1/8[16]

Single thứ 7- "Bokura no Eureka" ra mắt ngày 19/6, ra mắt ở vị trí thứ 1 bảng xếp hạng Oricon, bán được 481,843 bản trong tuần đầu và tổng 558,892 bản[17], single thứ 8 "Kamonegix" phát hành ngày 2/10 bán được tổng cộng 509,210 bản[18] Nhóm có lần đầu xuất hiện tại đại nhạc hội NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 64 với AKB48

2014: Takane no Ringo, Rashikunai, album thứ 2 Sekai no Chuushin wa Osaka ya 〜Namba Jichiku〜

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong sự kiện AKB48 Group Dai Sokaku Matsuri vào tháng 2/2014, NMB48 đã trải qua lần thay đổi đội hình lần đầu tiên. Kashiwagi Yuki, Murashige Anna và Takayanagi Akane được chọn làm kiêm nhiệm. Các đồng đội trưởng cho mọi đội đã được công bố. Ichikawa Miori, Fujie Reina và Umeda Ayaka đã được chuyển từ AKB48 sang NMB48. Các center Yamamoto Sayaka và Watanabe Miyuki được chọn làm kiêm nhiệm, còn Ogasawara Mayu chuyển sang AKB48.[19]

Vào ngày 15/10, Yamada Nana thông báo tốt nghiệp trong buổi biểu diễn kỷ niệm 4 năm của nhóm và sẽ tốt nghiệp vào ngày 3/4/2015.[20]

Nhà hát của NMB48

Nhóm phát hành single thứ 9 "Takane no Ringo" vào ngày 26/3,ra mắt ở vị trí thứ 1 bảng xếp hạng Oricon, bán được 406,579 bản trong tuần đầu và tổng 451,949 bản[21], single thứ 10- "Rashikunai" ra mắt ngày 5/11, bán được 420,326 bản trong tuần đầu và tổng 499,659 bản[22]. Nhóm phát hành album thứ 2 Sekai no Chuushin wa Osaka ya 〜Namba Jichiku〜 vào 13/8, giành được vị trí #2 bảng xếp hạng Oricon, bán được 325,249 bản trong tuần đầu tiên và tổng 399,721 bản[23]

2015: Don't look back!, Durian Shounen, Must be now

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm tổ chức tour diễn NMB48 Arena Tour 2015 ~Tookunitemo~ từ 3-26/2

Trong concert AKB48 Spring Concert 〜Jikiso Imada Shugyouchu!〜 ngày 26/3, 3 thành viên Yuki Kashiwagi, Murashige Anna và Takayanagi Akane sẽ thôi chức kiêm nhiệm cho nhóm, Watanabe Miyuki làm điều tương tự tại SKE48 để về AKB48

Single thứ 11- "Don't look back!" ra mắt ngày 31/3, ra mắt ở vị trí thứ 2 bảng xếp hạng Oricon, bán được 447,282 bản trong tuần đầu và tổng 532,379 bản, cùng 3 chứng nhận bạch kim từ RIAJ, đây là single đầu tiên Yamada Nana làm center, cũng là single cuối cùng cô hoạt động cùng nhóm[24]

Yamada Nana tốt nghiệp vào ngày 3/4, Reina Fujie được bổ nhiệm làm đội trưởng Team M. Azusa Uemura chính thức được chỉ định vào Team M.

Nhóm phát hành single thứ 12 "Durian Shounen" vào ngày 15/7,ra mắt ở vị trí thứ 1 bảng xếp hạng Oricon, bán được 371,276 bản trong tuần đầu và tổng 450,301 bản cùng 2 chứng nhận bạch kim từ RIAJ[25], đây là single đầu tiên Sutou Ririka làm center

Single thứ 13- "Must be now" ra mắt ngày 7/10, bán được 307,036 bản trong tuần đầu và tổng 418,060 bản, cùng 2 chứng nhận bạch kim từ RIAJ[26]

Trong concert NMB48 Request Hour Setlist Best 100, nhóm cho biết sẽ tổ chức concert kỷ niệm 5 năm ra mắt nhóm. Concert kỷ niệm 5 năm ra mắt nhóm tổ chức từ 20-22/10.tại Osaka Jo Hall, Kadowaki Kanako thông báo tốt nghiệp trong concert

2016: Thế hệ thứ 5, Amagami Hime, Boku wa Inai, Boku Igai no Dareka, phim tài liệu Doutonbori yo, Nakase te Kure DOCUMENTARY of NMB48

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm ra mắt phim tài liệu Doutonbori yo, Nakase te Kure DOCUMENTARY of NMB48 vào ngày 29/1, trở thành phim đầu tiên của AKB48 được trình chiếu tại Liên hoan phim Quốc tế Hồng Kông lần thứ 40 (từ ngày 21/3 đến ngày 4/4). Watanabe Miyuki thông báo tốt nghiệp, còn Yamamoto Sayaka từ chức khỏi Team K- AKB48 vào ngày 3/4

Single thứ 14- "Amagami Hime" ra mắt ngày 27/4, bán được 230,163 bản trong tuần đầu và tổng 293,812 bản[27] Nhóm công bố thế hệ thứ 5 vào 28/6 với 10 thành viên[28]

Nhóm tổ chức concert tốt nghiệp Saigo Made Warukii de Gomennasai cho Watanabe Miyuki từ 3-4/7[29]

Nhóm phát hành single thứ 15 "Boku wa Inai" vào ngày 3/8,ra mắt ở vị trí thứ 1 bảng xếp hạng Oricon, bán được 304,315 bản trong tuần đầu và tổng 363,583 bản, đây là single cuối cùng Watanabe Miyuki hoạt động cho nhóm, MV cho bài hát chủ đề quay ở Thái Lan[30]

Vào tháng 10, KYORAKU Yoshimoto. Holdings đã chuyển giao quyền điều hành cho AKS

Nhóm phát hành single thứ 16 "Boku Igai no Dareka" vào ngày 28/12,ra mắt ở vị trí thứ 1 bảng xếp hạng Oricon, bán được 406,579 bản trong tuần đầu và tổng 451,949 bản[31]

2017: Warota People, album thứ 3 Namba Ai ~Ima, Omou Koto~, tour diễn châu Á NMB48 ASIA TOUR 2017

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 11/3, nhóm tổ chức sự kiện "NMB48「誰かのために」プロジェクト What can I do for someone? in 京セラドーム大阪" tại Kyocera Dome Osaka để ủng hộ tái thiết sau Động đất và sóng thần Tōhoku 2011

NMB48 trong chuyến lưu diễn châu Á tại Bangkok 2017

Nhóm phát hành album thứ 3 "Namba Ai ~Ima, Omou Koto~" vào 2/8, bán được 159,387 bản trong tuần đầu tiên cùng chứng nhận vàng từ RIAJ[32]

Nhóm tổ chức tour diễn châu Á đầu tiên NMB48 ASIA TOUR 2017 bắt đầu tại Thái Lan vào 14/8, sau đó là Hồng Kông vào 29/9 và tại Đài Loan vào ngày 1/10

Nhóm tổ chức tour diễn NMB48 Arena Tour 2017 ngày 20/9 tại Yokohama Arena, ngày 23/9 tại Cung thể thao Nippon Gaishi Hall và ngày 11-12/10 tại Osaka Jo Hall từ 11-12/10[33]

Nhóm ra mắt single thứ 17 "Warota People" vào ngày 27/12, ra mắt ở vị trí thứ 1 bảng xếp hạng Oricon, bán được 273,499 bản trong tuần đầu và tổng 338,133 bản, đây là single duy nhất trong năm của nhóm[34]

2018: Yokubomono, Boku Datte naichau yo, tham gia Produce 48, thế hệ thứ 6

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm phát hành single thứ 18 Yokubomono ngày 4/4, bán được 193,740 bản trong tuần đầu và tổng 271,856 bản[35]

Vào 15/6, 6 thành viên Naiki Kokoro, Umeyama Cocona, Shiroma Miru, Kato Yuuka, Uemura Azusa, Murase Sae nằm trong 39 thành viên các nhóm thuộc AKB48 tại Nhật Bản tham gia chương trình thực tế sống còn Produce 48 của đài Mnet để cạnh tranh với 57 thực tập sinh từ chủ nhà Hàn Quốc cho 12 vị trí của nhóm nhạc sẽ hoạt động tại Hàn Quốc và Nhật Bản trong 2,5 năm, Umeyama Cocona cùng Uemura Azusa bỏ cuộc, còn Naiki Kokoro, Kato Yuuka, Murase Sae và Shiroma Miru xếp hạng 87, 74, 22 và 20, tất cả đều không lọt vào đội hình cuối cùng của nhóm Iz*One.

NMB48 ra mắt thế hệ thứ 6 vào 28/7 với 14 thành viên[36], trong tour diễn NMB48 Arena Tour 2017 vào 30/7, Yamamoto Sayaka- đội trưởng Team N thông báo tốt nghiệp.

Vào ngày 17/10, single thứ 19 "Boku Datte naichau yo" được phát hành, bán được 238,269 bản trong tuần đầu và tổng 347,928 bản[37].

Vào ngày 27/10, buổi biểu diễn tốt nghiệp của Yamamoto Sayaka " SAYAKA SONIC ~Sayaka, Sasayaka, Sayonara, Sayaka~", buổi biểu diễn ngoài trời lớn nhất và đầu tiên trong lịch sử NMB48, được tổ chức tại Expo '70 Commemorative Park East Square. Vào ngày 4/11, Yamamoto Sayaka tổ chức một buổi biểu diễn tốt nghiệp, và Kojima Karin được đề cử làm đội trưởng kế nhiệm.

Vào ngày 31/12, Shiroma Miru cùng 15 thành viên khác của AKB48 biểu diễn bài hát "Koisuru Fortune Cookie" với BNK48 trong đại nhạc hội NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 69 (第69回NHK紅白歌合戦, The 69th NHK Red & White Song Battle)[38]

2019: Tokonoma Seiza Musume, Bokou e Kaere!, Hatsukoi Shijo Shugi

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm phát hành single thứ 20 Tokonoma Seiza Musume ngày 20/2, bán được 196,592 bản trong tuần đầu và tổng 339,477 bản[39]

NMB48 biểu diễn tại Hanshin Arena (Đài Loan) năm 2019

Nhóm tổ chức tour diễn NMB48 Kinki Juuban Shoubu 2019 từ 26/3 đến 23/4[40], cùng NMB48 LIVE TOUR 2019 in Summer tổ chức khắp Nhật Bản từ 4-21/9[41]

Vào tháng 6, KYORAKU Yoshimoto. Holdings nắm lại quyền điều hành từ AKS

Vào ngày 14/8, single thứ 21 "Bokou e Kaere!" được phát hành, bán được 195,471 bản trong tuần đầu và tổng 284,977 bản[42]

Ota Yuuri thông báo tốt nghiệp vào 4/9, nhóm tổ chức buổi biểu diễn tốt nghiệp cho Ota Yuuri ~I wanna keep loving you~ vào 25/11 tại Kobe World Memorial Hall ở Hyogo[43]

Nhóm ra mắt single thứ 22 Hatsukoi Shijo Shugi ngày 6/11, bán được 166,684 bản trong tuần đầu và tổng 261,625 bản[44]

2020: Datte Datte Datte, Koi Nanka No thank you!, thế hệ thứ 7 ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm phát hành single thứ 23 Datte Datte Datte ngày 19/8[45][46], nhóm công bố thế hệ thứ 7 vào 12/9 với 11 thành viên[47]

Nhân kỷ niệm 10 năm ra mắt, nhóm phát hành sách ảnh NMB48 10th Anniversary Book vào ngày 22/10[48], nhóm tổ chức concert "NMB48 10 Anniversary LIVE-One for all, All for one-" vào ngày 23/10 tại Osaka Jou Hall,[49] sau đó nhóm tổ chức buổi biểu diễn tốt nghiệp cho Yoshida Akari vào ngày 24/10[50]

Nhóm phát hành single thứ 24 Koi Nanka No thank you! ngày 18/11[51], nhóm tổ chức buổi biểu diễn tốt nghiệp cho Murase Sae ngày 14/12 tại Orix Theater[52]

2021: Thay đổi đội hình, Shidare Yanagi

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1/1, nhóm tổ chức sự kiện 2021 NMB48 新春お年玉特別配信! [53] , trong sự kiện NAMBATTLE ~Tatakawana NMB Chauyarou!~ (NAMBATTLE ~戦わなNMBちゃうやろっ!~), nhóm quyết định giải thể 3 team N, M, BII[54] Nhóm tổ chức buổi biểu diễn tốt nghiệp cho Yamamoto Ayaka vào 3/3[55]

Vào ngày 19/4, nhóm thông báo sẽ ra mắt single thứ 25- Shidare Yanagi vào ngày 16/6, đồng thời cho biết đây sẽ là single cuối cùng của Shiroma Miru- thành viên từ thế hệ đầu tiên[56]. Cô sẽ có buổi biểu diễn tốt nghiệp ngày 15/8 tại nhà hát[57]

2022: Thế hệ thứ 8

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1/1, nhóm thông báo mở lại 3 team N, M, BII, cũng như quyết định thăng cấp cho 14 thực tập sinh thế hệ thứ 8 vào team BII; đồng thời nhóm cho biết single thứ 26 của NMB48 sẽ được phát hành vào ngày 23/2[58].

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Kanji Nghệ danh Thế hệ Ngày sinh Nơi sinh Ghi chú
Team N
Ishida Yuumi 石田優美 Yuumin (ゆうみん) 2 12 tháng 10, 1998 (26 tuổi) Hyogo
Ishizuka Akari 石塚朱莉 Anchu (あんちゅ) 3 11 tháng 7, 1997 (27 tuổi) Chiba
Izumi Ayano 泉綾乃 Aanon (あーのん) Draft 3 22 tháng 11, 2004 (19 tuổi) Kyoto
Okamoto Rena 岡本怜奈 Renatan (れなたん) 6 22 tháng 12, 2005 (18 tuổi) Osaka
Ogawa Yuuka 小川結夏 Yuuka (ゆうか) 24 tháng 6, 1998 (26 tuổi) Kanagawa
Kato Yuuka 加藤夕夏 Uuka (うーか) 3 1 tháng 8, 1997 (27 tuổi) Osaka
Kojima Karin 小嶋花梨 Kojirin (こじりん) 5 19 tháng 7, 1999 (25 tuổi) Saitama
Kitamura Mana 北村真菜 Manatii (まなてぃ) 6 4 tháng 6, 2005 (19 tuổi) Osaka
Shibuya Nagisa 渋谷凪咲 Nagisa (なぎさ) 4 25 tháng 8, 1996 (28 tuổi)
Shimizu Rika 清水里香 Rikatii (りかてぃー) 5 15 tháng 9, 1998 (26 tuổi) Chiba
Shinzawa Nao 新澤菜央 Shinshin (しんしん) 6 2 tháng 8, 1998 (26 tuổi) Hyogo
Shobu Marin 菖蒲まりん Marin (まりん) 29 tháng 12, 1999 (24 tuổi) Hokkaido
Sugiura Kotone 杉浦琴音 Kotochan (ことちゃん) Draft 3 18 tháng 12, 2000 (23 tuổi) Aichi
Nakagawa Mion 中川美音 Mion (みおん) 5 16 tháng 11, 2002 (21 tuổi) Osaka
Hara Karen 原かれん Karentan (かれんたん) 6 15 tháng 3, 2001 (23 tuổi) Osaka
Hirayama Mai 平山真衣 Maitii (まいてぃー) 7 16 tháng 11, 2002 (21 tuổi) Osaka Thăng cấp từ 14/8/2021[59]
Mizuta Shiori 水田詩織 Shiori (しおり) 5 21 tháng 12, 1998 (25 tuổi) Ehime
Minami Haasa 南羽諒 Haasa (はあさ) Draft 3 2 tháng 4, 2001 (23 tuổi) Osaka
Miyake Yuria 三宅ゆりあ Yuria (ゆりあ) 6 16 tháng 5, 2005 (19 tuổi) Kyoto
Yasuda Momone 安田桃寧 Momone (ももね) Draft 2 8 tháng 6, 2001 (23 tuổi) Osaka
Yamasaki Amiru 山崎亜美瑠 Amirun (あみるん) Draft 3 21 tháng 7, 2001 (23 tuổi) Hyogo
Yamamoto Mikana 山本望叶 Mikanyan (みかにゃん) 11 tháng 3, 2002 (22 tuổi) Yamaguchi
Wada Miyu 和田海佑 Myuu (みゅう) 7 29 tháng 3, 1997 (27 tuổi) Hyogo Thăng cấp từ 1/1/2022
Team M
Sadano Haruka 貞野遥香 Haruchan (はるちゃん) 6 30 tháng 6, 2002 (22 tuổi) Osaka
Abe Wakana 安部若菜 Wakapon (わかぽん) Draft 3 18 tháng 7, 2001 (23 tuổi)
Uno Mizuki 鵜野みずき Miikki (みぃーき) 2 23 tháng 10, 1996 (28 tuổi) Nara
Umeyama Cocona 梅山恋和 Cocona (ココナ) 5 7 tháng 8, 2003 (21 tuổi) Osaka
Kawakami Chihiro 川上千尋 Chihhii (ちっひー) 4 17 tháng 12, 1998 (25 tuổi)
Shiotsuki Keito 塩月希依音 Keito (けいと) Draft 3 15 tháng 12, 2005 (18 tuổi)
Jonishi Rei 上西怜 Reechan (れーちゃん) 5 28 tháng 5, 2001 (23 tuổi) Shiga
Deguchi Yuina 出口結菜 Yuina (ゆいな) 6 22 tháng 6, 2001 (23 tuổi) Nara
Nakano Mirai 中野美来 Miichan (みぃちゃん) Draft 3 10 tháng 12, 2002 (21 tuổi)
Hori Shion 堀詩音 Shion (しおん) Draft 2 29 tháng 5, 1996 (28 tuổi) Hokkaido
Hongo Yuzuha 本郷柚巴 Yuzu (ゆず) Draft 2 12 tháng 1, 2003 (21 tuổi) Osaka
Maeda Reiko 前田令子 Reiko (れいこ) Draft 3 26 tháng 9, 2000 (24 tuổi)
Manabe Anju 眞鍋杏樹 Anju (アンジュ) 7 10 tháng 6, 2002 (22 tuổi) Hyogo Thăng cấp từ 14/8/2021[59]
Team BII (Kenkyuusei)
Asao Momoka 浅尾桃香 Mocchan (もっちゃん) 7 6 tháng 2, 2004 (20 tuổi) Tokyo
Orisaka Koharu 折坂心春 Kohatan (こはたん) 6 tháng 3, 2002 (22 tuổi) Osaka
Kameno Zion 瓶野神音 Zion (じおん) 2 tháng 9, 2007 (17 tuổi) Hyogo
Kuroda Fuuwa 黒田楓和 Fuwarin (ふわりん) 19 tháng 9, 2004 (20 tuổi) Tottori
Satsuki Aika 佐月愛果 Aipi (あいぴ) 30 tháng 4, 2002 (22 tuổi) Osaka
Sumino Wakana 隅野和奏 Wakanyan (わかニャン) 16 tháng 7, 2003 (21 tuổi)
Hayakawa Yuna 早川夢菜 Yunanan (ゆななん) 19 tháng 9, 2002 (22 tuổi)
Yoshino Misaki 芳野心咲 Misaki (みさき) 13 tháng 3, 2008 (16 tuổi) Aichi
Lee Si-yeon 李 始燕 Shiyomin (しよみん) 7.5[60] 16 tháng 5, 2000 (24 tuổi) Seoul, Hàn Quốc
Ike Honoka 池帆乃香 Hono (ほの) 8 16 tháng 12, 2003 (20 tuổi) Nara
Kuroshima Sakura 黒島咲花 Sakuchan (さくちゃん) 7 tháng 4, 2009 (15 tuổi) Osaka
Sakashita Mako 坂下真心 Makochi (まこち) 2 tháng 8, 2005 (19 tuổi)
Sakata Misaki 坂田心咲 Sakatan (さかたん) 23 tháng 10, 1996 (28 tuổi)
Sakamoto Risa 坂本理紗 Risa (リサ) 24 tháng 12, 2008 (15 tuổi) Hyogo
Sakurada Ayaka 桜田彩叶 Ayapyon (あやぴょん) 17 tháng 12, 1998 (25 tuổi) Okayama
Takahashi Sae 高橋紗恵 Sae (さえ) 31 tháng 10, 2003 (21 tuổi) Oita
Tatsumoto Yayoi 龍本弥生 Yayoi (やよい) 2 tháng 3, 2005 (19 tuổi) Hyogo
Tanaka Yukino 福野杏実 Yukino (ゆきの) 16 tháng 11, 2007 (16 tuổi) Osaka
Fukuno Ami 福野杏実 Ami (あみー) 2 tháng 8, 2005 (19 tuổi)
Matsuoka Sakura 松岡さくら Sakura (さくら) 24 tháng 6, 2003 (21 tuổi)
Matsuno Mio 松野美桜 Miochi (みおち) 4 tháng 4, 2001 (23 tuổi) Kyoto
Matsumoto Mihina 松本海日菜 Mihhii (みっひー) 22 tháng 5, 2008 (16 tuổi) Hyogo
Yamamoto Hikaru 山本光 Pikarun (ぴかるん) 23 tháng 5, 2006 (18 tuổi) Mie

Thực tập sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Team Ngày sinh Ghi chú
Mori Ayaka (森 彩華) N (1996-05-23)23 tháng 5, 1996 Tốt nghiệp ngày 25/6/2011
Shiori Matsuda (松田 栞) (1995-06-18)18 tháng 6, 1995 Tốt nghiệp ngày 24/10/2012
Kanna Shinohara (篠原 栞那) (1997-09-22)22 tháng 9, 1997 Tốt nghiệp ngày 12/4/2013
Yokoyama Yui (横山 由依) (1992-12-08)8 tháng 12, 1992 Đã hủy bỏ vị trí kiêm nhiệm với NMB48 vào ngày 20/5/2013
Fukumoto Aina (福本 愛菜) (1993-03-25)25 tháng 3, 1993 Tốt nghiệp ngày 1/7/2013
Keira Yogi (與儀 ケイラ) (1999-10-18)18 tháng 10, 1999 Tốt nghiệp ngày 2/7/2014
Yamauchi Tsubasa (山内 つばさ) (2000-06-06)6 tháng 6, 2000 Tốt nghiệp ngày 26/1/2015
Yamagishi Natsumi (山岸 奈津美) (1994-09-16)16 tháng 9, 1994 Tốt nghiệp ngày 12/3/2015
Kono Saki (河野 早紀) (1994-06-18)18 tháng 6, 1994 Tốt nghiệp ngày 30/4/2015
Kashiwagi Yuki (柏木 由紀) (1991-07-15)15 tháng 7, 1991 Đã hủy bỏ vị trí kiêm nhiệm với NMB48 vào ngày 26/3/2015
Murashige Anna (村重 杏奈) (1998-07-29)29 tháng 7, 1998
Muro Kanako (室 加奈子) (1996-11-20)20 tháng 11, 1996 Tốt nghiệp ngày 16/6/2015
Kotani Riho (小谷 里歩) (1994-08-24)24 tháng 8, 1994 Tốt nghiệp ngày 4/2/2016
Nishimura Aika (西村 愛華) (1998-01-12)12 tháng 1, 1998 Tốt nghiệp ngày 11/4/2016
Kishino Rika (岸野 里香) (1994-06-04)4 tháng 6, 1994 Tốt nghiệp ngày 15/10/2016
Jonishi Kei (上西 恵) (1995-03-18)18 tháng 3, 1995 Tốt nghiệp ngày 18/4/2017
Yabushita Shu (薮下 柊) (1998-12-02)2 tháng 12, 1998 Tốt nghiệp ngày 19/4/2017
Sutou Ririka (須藤 凜々花) (1996-11-23)23 tháng 11, 1996 Tốt nghiệp ngày 30/8/2017
Yamamoto Sayaka (山本 彩?) 14 tháng 7, 1993 (31 tuổi) Tốt nghiệp ngày 4/11/2018
Matsumura Megumi (松村 芽久未) (1995-06-26)26 tháng 6, 1995 Tốt nghiệp ngày 24/12/2017
Mizokawa Mirai (溝川 実来) (2004-05-13)13 tháng 5, 2004 Tốt nghiệp ngày 28/3/2018
Ichikawa Miori (市川 美織) (1994-02-12)12 tháng 2, 1994 Tốt nghiệp ngày 1/5/2018
Shiroma Miru (白間 美瑠?) (1997-10-04)4 tháng 10, 1997 Tốt nghiệp ngày 31/8/2021
Namba Hinata (南波陽向 (2001-04-12)12 tháng 4, 2001 Tốt nghiệp ngày 20/9/2021
Kawano Nanaho (河野奈々帆 18 tháng 5, 2002 (22 tuổi) Tốt nghiệp ngày 30/11/2021
Kodakari Yuka (小鷹 狩佑香) M (1997-08-05)5 tháng 8, 1997 Tốt nghiệp ngày 6/5/2012
Jo Eriko (城 恵理子) (1998-11-27)27 tháng 11, 1998 Tốt nghiệp ngày 28/9/2012, sau đó trở lại NMB48 làm Thực tập sinh vào ngày 13/10/2013
Fujita Runa (藤田 留奈) (1997-11-25)25 tháng 11, 1997 Tốt nghiệp ngày 3/10/2012
Ota Riona (太田 里織菜) (1996-12-31)31 tháng 12, 1996 Tốt nghiệp ngày 25/10/2012
Hikawa Ayame (肥川 彩愛) (1994-11-08)8 tháng 11, 1994 Tốt nghiệp ngày 22/12/2012
Yamamoto Hitomi (山本 ひとみ) (1998-11-08)8 tháng 11, 1998 Tốt nghiệp ngày 30/5/2013
Koyanagi Arisa (小柳 有沙) (1995-04-28)28 tháng 4, 1995 Tốt nghiệp ngày 7/2/2014
Rena Shimada (島田 玲奈) (1993-08-05)5 tháng 8, 1993 Tốt nghiệp ngày 7/4/2014
Murakami Ayaka (村上 文香) (1993-06-02)2 tháng 6, 1993 Tốt nghiệp ngày 13/3/2015
Miura Arisa (三浦 亜莉沙) (1996-07-20)20 tháng 7, 1996 Tốt nghiệp ngày 16/3/2015
Yamada Nana (山田 菜々) (1992-04-03)3 tháng 4, 1992 Tốt nghiệp ngày 3/4/2015
Takano Yui (高野 祐衣) (1993-12-06)6 tháng 12, 1993 Tốt nghiệp ngày 13/7/2015
Kondo Rina (近藤 里奈) (1997-02-23)23 tháng 2, 1997 Tốt nghiệp ngày 27/1/2016
Emika Kamieda (上枝 恵美加) (1994-07-13)13 tháng 7, 1994 Tốt nghiệp ngày 31/7/2017
Kinoshita Momoka (木下 百花) (1997-02-06)6 tháng 2, 1997 Tốt nghiệp ngày 27/9/2017
Nakano Reina (中野 麗来) (1999-08-24)24 tháng 8, 1999 Tốt nghiệp ngày 2/5/2018
Ando Erina (安藤 愛璃菜?) (2003-11-21)21 tháng 11, 2003 Tốt nghiệp ngày 20/8/2018
Umehara Mako (梅原 真子) BII (1999-01-11)11 tháng 1, 1999 Tốt nghiệp ngày 21/2/2014
Rikako Kobayashi (小林 莉加子) (1996-05-24)24 tháng 5, 1996 Tốt nghiệp ngày 10/4/2014
Akazawa Hono (赤澤 萌乃) (1997-01-29)29 tháng 1, 1997 Tốt nghiệp ngày 16/4/2014
Takayanagi Akane (高柳 明音) (1991-11-29)29 tháng 11, 1991 Đã hủy bỏ vị trí kiêm nhiệm với NMB48 vào ngày 26/3/2015
Terui Honoka (照井 穂乃佳) (1998-10-18)18 tháng 10, 1998 Tốt nghiệp ngày 30/6/2015
Kadowaki Kanako (門脇 佳奈子) (1996-10-24)24 tháng 10, 1996 Tốt nghiệp ngày 29/2/2016
Umeda Ayaka (梅田 彩佳) (1989-01-03)3 tháng 1, 1989 Tốt nghiệp ngày 31/3/2016
Watanabe Miyuki (渡辺 美優紀) (1993-09-19)19 tháng 9, 1993 Tốt nghiệp ngày 9/8/2016
Ueda Mirei (植田 碧麗) (1999-02-02)2 tháng 2, 1999 Tốt nghiệp ngày 30/9/2016
Matsuoka Chiho (松岡 知穂) (1998-04-21)21 tháng 4, 1998 Tốt nghiệp ngày 23/10/2016
Kinoshita Haruna (木下 春奈) (1998-06-09)9 tháng 6, 1998 Tốt nghiệp ngày 21/10/2016
Yamaguchi Yuki (山口 夕輝) (1993-10-17)17 tháng 10, 1993 Tốt nghiệp ngày 28/4/2017
Reina Fujie (藤江 れいな) (1994-02-01)1 tháng 2, 1994 Tốt nghiệp ngày 27/5/2017
Yokono Sumire (横野すみれ) (2000-12-12)12 tháng 12, 2000 Tốt nghiệp ngày 23/5/2021
Muranaka Yuki (村中 有基) (1997-03-04)4 tháng 3, 1997 Tốt nghiệp ngày 7/7/2017
Yagura Fuuko (矢倉 楓子) (1997-02-24)24 tháng 2, 1997 Tốt nghiệp ngày 10/4/2018
Okita Ayaka (沖田 彩華?) (1995-10-11)11 tháng 10, 1995 Tốt nghiệp ngày 6/9/2018
Uemura Azusa (植村 梓?) (1999-02-04)4 tháng 2, 1999 Tốt nghiệp ngày 3/12/2018

Nhóm nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhóm nhỏ cho đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Senbatsu (選抜)
  • Undergirls (アンダーガールズ)
  • Akagumi (紅組)
  • Shirogumi (白組)
  • NMB Seven
  • Namba Teppoudai Sono (難波鉄砲隊其之)
  • Saya Milky (さやみるきー)

Các nhóm nhỏ biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Queentet
  • Danceable!
  • Kyunmart
  • W1N-C
  • LeopAje
  • Mix Juice
  • Chouzetsu KawaE
  • FRONTIER
  • Nona Diamonds (ノナ ダイヤモンズ)

Danh sách sự kiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chuyến lưu diễn & concert

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Thời gian Địa điểm Chú thích
2011 NMB48 1st Anniversary Special Live 9/10 NHK Osaka Hall Kỷ niệm 1 năm hoạt động của nhóm
NMB48 in Nicofarre (NMB48 in ニコファーレ) 25/11 Roppongi, Minato, Tokyo
2012 Osaka Juuban Shoubu (大阪十番勝負) 19/4-31/5 Osaka Chuyến lưu diễn đầu tiên của NMB48
NMB48 Kinki Juuoumujin Concert Tour ~Mina-san, Chapu Chapu shimashou~

(NMB48近畿コンサートツアー~みなさん、ちゃぷちゃぷしましょ~)

18/7-21/8 Shiga, Osaka, Kyoto, Nara, Wakayama, Hyogo Chuyến lưu diễn thứ 2
2013 NMB48 Western Japan Tour 2013 (NMB48西日本ツアー2013) 4/3-5/4 Hiroshima, Okayama, Kagawa, Tottori, Fukuoka, Hyogo,Shiga, Osaka, Chuyến lưu diễn thứ 3
NMB48 East Japan Tour 2013 (NMB48東日本ツアー2013) 11/6-3/7 Kanagawa, Saitama, Shizuoka, Aichi, Ishikawa, Niigata, Miyagi, Tokyo Chuyến lưu diễn thứ 4
NMB48 Request Hour Setlist Best 30 2013 (NMB48 リクエストアワーセットリストベスト30 2013) 14/8 Orix Theater Người hâm mộ bình chọn cho đĩa đơn / album / bài hát sân khấu yêu thích của NMB48
NMB48 3rd Anniversary Special Live 12-13/10 Osaka-jo Hall Kỷ niệm 3 năm hoạt động của nhóm
2014 NMB48 Team M Osaka Tour 2014 ~Benchi Atametemashita (NMB48チームM大阪ツアー2014~ベンチ温めてました~ 25/2-20/3 Kishiwada Municipal Namikiri Hall, Osakasayama Culture Hall SAYAKA Hall Đây là tour diễn solo đầu tiên của Team M
NMB48 in Saitama Super Arena (NMB48 in さいたまスーパーアリーナ) 4-5/4 Saitama Super Arena SKE48 và HKT48 tham gia
NMB48 Request Hour Best 50 2014 (NMB48リクエストアワーセットリスト2014ベスト50) 21-22/5 Orix Theater Người hâm mộ bình chọn cho đĩa đơn/album/ bài hát sân khấu yêu thích của NMB48
NMB48 National Tour 9/7-19/9 Toàn Nhật Bản
NMB48 4th Anniversary Live 14-16/10 Osaka Grand Cube Kỷ niệm 4 năm hoạt động của nhóm
2015 NMB48 Arena Tour 2015 ~Tookunitemo~ (NMB48 Arena Tour 2015 ~遠くにいても~) 3-26/2 Osaka Jo Hall, Aichi Prefectural Gymnasium, Nippon Budokan
NMB48 Request Hour Setlist Best 100 2015 (NMB48リクエストアワーセットリスト2015ベスト100) 15-16/8 Kobe World Kinen Hall Người hâm mộ bình chọn cho đĩa đơn/album/ bài hát sân khấu yêu thích của NMB48
NMB48 5th Anniversary Live 20-22/10 Osaka Jo Hall Kỷ niệm 5 năm hoạt động của nhóm
2016 NMB48 LIVE HOUSE Tour 2016 22/2-31/3 Toàn Nhật Bản Chuyến lưu diễn thứ 7
Watanabe Miyuki's Graduation Concert - Saigo Made Warukii de Gomennasai (最後までわるきーでゴメンなさい) 3-4/7 Kobe World Kinen Hall Buổi diễn tốt nghiệp của Watanabe Miyuki
NMB48 Request Hour Setlist Best 235 2016 (リクエストアワーセットリストベスト235 2016) 25-27/8 Người hâm mộ bình chọn cho đĩa đơn/album/ bài hát sân khấu yêu thích của NMB48
NMB48 Concert 2016 Summer ~Itsu Made Yamamoto Sayaka ni Tayoru no ka?~ (NMB48 コンサート2016 Summer ~いつまで山本彩に頼るのか?~) 26/8 Kobe World Memorial Hall Họ được giao nhiệm vụ bán hết vé và nếu thành công, Center cho Single thứ 16 sẽ không phải là Yamamoto Sayaka.
NMB48 6th Anniversary Live 18-19/10 Kobe World Kinen Hall Kỷ niệm 6 năm hoạt động của nhóm
2017 Jonishi Kei Graduation Concert ~ Yappari Keichan ga Number One ~(上西恵卒業コンサート~やっぱり恵ちゃんがナンバーワン~) 10/4 Orix Theater Buổi diễn tốt nghiệp của Jonishi Kei
Yabushita Shu Graduation Concert ~ Itsumade mo Shu no Egao wo Wasurenai ~ (薮下柊卒業コンサート ~いつまでも柊の笑顔を忘れない~) 11/4 Buổi diễn tốt nghiệp của Yabushita Shu
Fujie Reina Graduation Concert ~ Fujie Team M Dake no Secret time ~ (藤江れいな卒業コンサート~藤江TeamMだけのSecret time~) 14/4 Ichikawa City Cultural Hall, Chiba Buổi diễn tốt nghiệp của Fujie Reina
Fujie Reina Graduation Concert ~ Kimi no Koto ga Suki Yanen! ~ (藤江れいな卒業コンサート ~君のことが好きやねん!~) 17/4 Orix Theater
NMB48 Concert 2017 Summer ~Itsu Made Yamamoto Sayaka ni Tayoru no ka? Revenge~ (NMB48 LIVE 2017 in Summer ~いつまで山本彩に頼るのか? Revenge~) 5/8 Kobe World Memorial Hall
NMB48 Arena Tour 2017 20/9-12/10 Yokohama Arena, Nippon Gaishi Hall, Osaka Jo Hall
2018 Ichikawa Miori Graduation Concert ~Ima ga shun! Namba Sodachi Fresh Lemon, Shukka Shimasu~ (市川美織 卒業コンサート ~今が旬!難波育ちフレッシュレモン、出荷します~) 3/4 Orix Theater Buổi diễn tốt nghiệp của Ichikawa Miori
Yagura Fuuko Graduation Concert ~Onaji Sora no Shita de~ (矢倉楓子 卒業コンサート ~同じ空の下で~) 4/4 Buổi diễn tốt nghiệp của Yagura Fuuko
Ichikawa Miori Graduation Concert ~Ima ga shun! Saitama-ken san Fresh Lemon, Shukka Shimasu~ (市川美織 卒業コンサート ~今が旬!埼玉県産フレッシュレモン、出荷します~) 16/4 Omiya Sonic City, Saitama Buổi diễn tốt nghiệp của Ichikawa Miori
NMB48 LIVE TOUR 2018 in Summer 30/7-28/9 Toàn Nhật Bản
NMB48 8th Anniversary LIVE 2/10, 17/10 Kỷ niệm 8 năm hoạt động của nhóm
Yamamoto Sayaka's Graduation Concert - SAYAKA SONIC ~Sayaka, Sasayaka, Sayonara, Sayaka~ (SAYAKA SONIC ~さやか、ささやか、さよなら、さやか~) 27/10 Expo '70 Commemorative Park East Square Buổi diễn tốt nghiệp của Yamamoto Sayaka
2019 NMB48 Kinki Juuban Shoubu 2019 (NMB48 近畿⼗番勝負2019) 26/3- 23/4 Toàn Nhật Bản
NMB48 LIVE TOUR 2019 in Summer 4-21/9 Tokyo, Hyogo, Miyagi, Aichi
Kawakami Rena Graduation Concert ~Nikorame Tsudzukete 9-nen! Oishiku Meshiagare~(川上礼奈 卒業コンサート ~煮込まれ続けて9年!おいしく召し上がれ!~) 25/10 Zepp Namba Buổi diễn tốt nghiệp của Kawakami Rena
Ota Yuuri Graduation Concert ~I wanna keep loving you~ 25/11 Kobe World Memorial Hall Buổi diễn tốt nghiệp của Ota Yuuri
2020 NMB48 Senbatsu Member Concert ~10-Nen-me mo Live Shijo Shugi~(NMB48選抜メンバーコンサート~10年目もライブ至上主義~) 19/1 Tokyo Dome City Hall
NMB48 Umeyama Cocona Solo Concert ~ Warai ume Hanjo de Mochi Motte koi!~ (NMB48梅山恋和ソロコンサート~笑梅繁盛で餅もって恋!~) 25/1 Buổi diễn solo của Umeyama Cocona
LAPIS ARCH Valentine LIVE 2020 ~Sweet & Bitter Youth~ 14/2
NMB48 10th Anniversary LIVE ~Kokoro wo Hitotsu ni, One for all, All for one~ (NMB48 10th Anniversary LIVE ~心を一つに、One for all, All for one~) 23/10 Osaka Jou Hall Kỷ niệm 10 năm hoạt động của nhóm
NMB48 Next Gen Concert ~Namba Shika Katan!~(NMB48次世代コンサート~難波しか勝たん!~) 24/10
Yoshida Akari Graduation Concert ~Sayonara Pink Sayonara Idol~

(吉田朱里卒業コンサート〜さよならピンクさよならアイドル〜)

Buổi diễn tốt nghiệp của Yoshida Akari
Murase Sae Graduation Concert ~Happy Saepy Ending~(NMB48 村瀬紗英卒業コンサート ~Happy Saepy Ending~) 14/12 Orix Theater Buổi diễn tốt nghiệp của Murase Sae
2021 NAMBATTLE ~Tatakawana NMB Chauyarou!~ (NAMBATTLE 〜戦わなNMBちゃうやろっ!〜) 2/3
Yamamoto Ayaka Graduation Concert ~Saigo no Isshoku~ (山本彩加卒業コンサート~最後の一色~) 3/3 Buổi diễn tốt nghiệp của Yamamoto Ayaka
Zepp Osaka Bayside 3DAYS LIVE 9-11/7 Zepp Osaka
NMB48 LIVE 2021 in Hatsu Natsu ~HATSU NATSU! HATSU RATSU!~(NMB48 LIVE 2021 in 初夏 〜はつなつ!ハツラツ!〜) 14/8 Các buổi thử giọng sẽ được tổ chức cho Thế hệ thứ 8 của NMB48
NMB48 Next Generation Concert ~Tatakawana Jisedai Chauyaro!~

(NMB48 次世代コンサート〜戦わな次世代ちゃうやろっ!〜)

Osaka Castle Hall
NMB48 Shiroma Miru Graduation Concert ~Mirurun, Sarurun, Arigatou♡~

(NMB48 白間美瑠卒業コンサート〜みるるん、さるるん、ありがとう♡〜)

15/8 Buổi diễn tốt nghiệp của Shiroma Miru
NMB48 11th Anniversary LIVE[61] 3/11 Osaka-jo Hall Kỷ niệm 11 năm hoạt động của nhóm

Các cuộc tổng tuyển cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm tham gia cuộc tổng tuyển cử từ 2011

Janken Taikai

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm # Tên Ngày phát hành
2011 1 Zetsumetsu Kurokami Shoujo

(絶滅黒髪少女)

20/7
2 Oh My God!

(オーマイガー!)

19/10
2012 3 Junjou U-19

(純情U-19)

8/2
4 Nagiichi

(ナギイチ)

9/5
5 Virginity

(ヴァージニティー)

8/8
6 Kitagawa Kenji

(北川謙二)

7/11
2013 7 Bokura no Eureka

(僕らのユリイカ)

19/6
8 Kamonegix

(カモネギックス)

2/10
2014 9 Takane no Ringo

(高嶺の林檎)

26/3
10 Rashikunai

(らしくない)

5/11
2015 11 Don't look back! 31/3
12 Durian Shounen

(ドリアン少年)

15/7
13 Must be now 7/10
2016 14 Amagami Hime

(甘噛み姫)

27/4
15 Boku wa Inai

(僕はいない)

3/8
16 Boku Igai no Dareka

(僕以外の誰か)

28/12
2017 17 Warota People

(ワロタピーポー)

27/12
2018 18 Yokubomono

(欲望者)

4/4
19 Boku Datte naichau yo

(僕だって泣いちゃうよ)

17/10
2019 20 Tokonoma Seiza Musume

(床の間正座娘)

20/2
21 Bokou e Kaere!

(母校へ帰れ!)

14/8
22 Hatsukoi Shijo Shugi

(初恋至上主義)

6/11
2020 23 Datte Datte Datte

(だってだってだって)

19/8
24 Koi Nanka No thank you!

(恋なんかNo thank you!)

18/11
2021 25 Shidare Yanagi (シダレヤナギ) 16/6
Năm # Tên Ngày phát hành
2013 1 Teppen Tottande!

(てっぺんとったんで!)

27/2
2014 2 Sekai no Chuushin wa Osaka ya 〜Namba Jichiku〜

(世界の中心は大阪や〜なんば自治区〜)

13/8
2017 3 Namba Ai ~Ima, Omou Koto~

(難波愛~今、思うこと~)

2/8

Danh sách phim & chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • NMB48 Geinin! (2012)
  • NMB48 Geinin! 2 (2013)
  • NMB48 Geinin! 3 (2014)
  • NMB to Manabu-kun (NMBとまなぶくん) (2013 - )
  • YNN NMB48 Channel (YNN NMB48チャンネル) (2013 - )
  • Star Hime Sagashi Tarou (スター姫さがし太郎) (2010 - 2011)
  • NMB48 no Kagaijugyou (NMB48の課外授業) (2011 - 2012)
  • NMB48 Teens Hakusho (NMB48のティーンズ白書) (2012)
  • NMB48 Naniwa Nadeshiko (NMB48 なにわなでしこ) (2011)
  • Aru Aru YY Terebi (あるあるYYテレビ) (2012 -2013)
  • NMB48 NUMBER SHOT
  • Docking 48 (どっキング48) (2011 - 2013)
  • Brain Athlete (2012)
  • NMB48 Geinin! (NMB48 げいにん!) (2012 - 2014)
  • Mezase 100-man en Black Million (目指せ100万円) (2015)

Phim tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • NMB48 Geinin! THE MOVIE Owarai Seishun Girls! (2013)
  • DOCUMENTARY of NMB48 (2016)
  • AKB48 Official Music Game (2014)
  • NMB48 no Mahjong Teppen Tottande! (2018)

Chương trình radio

[sửa | sửa mã nguồn]
  • TEPPEN Radio (NMB48のTEPPENラジオ) (2011 - )
  • NMB48 Gakuen (NMB48学園) (2011 - )
  • NMB48 no Listen Please (NMB48のりっすんぷりーず!) (2011 - 2014)
  • GION RADIO (GIONラジオ)
  • Takano Yui and Murase Sae Radio
  • Rika to Ayaka no Girls Talk/Rika to Dareka no Girls Talk

Giải thưởng và thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách giải thưởng và đề cử của NMB48
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2012 26th Japan Gold Disc Awards[62] Best 5 new artists NMB48 Đoạt giải
2015 29th Japan Gold Disc Awards [63] Best 5 Albums Sekai no Chuushin wa Osaka ya ~Namba Jichiku~ (世界の中心は大阪や 〜なんば自治区〜) Đoạt giải
2016 BLOG of the Year 2015[64] Special Award NMB48 Đoạt giải
2019 BLOG of the Year 2018[65] Excellence Award Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “NMB48、来年元日デビュー公演決定! 大阪baseよしもと跡地に専門劇場オープン”.
  2. ^ “NMB48第1期生26名、AKB48秋祭りでサプライズ披露”.
  3. ^ “AKB48 Tokyo Autumn Festival”.
  4. ^ “NBM48 2nd Generation”.
  5. ^ “Zetsumetsu Kurokami Shoujo”.
  6. ^ “NMB48's Team M (チームM)”.
  7. ^ “3rd Generation”.
  8. ^ “組閣後新体制”.
  9. ^ “Junjou U-19”.
  10. ^ “Nagiichi”.
  11. ^ “Virginity”.
  12. ^ “Kitagawa Kenji”.
  13. ^ “4th Generation”.
  14. ^ “Teppen Tottande!”.
  15. ^ “AKB48 32nd Single Senbatsu Sousenkyo ~Yume wa Hitori ja Mirarenai~”.
  16. ^ “NMB48 Geinin! THE MOVIE Owarai Seishun Girls!”.
  17. ^ “Bokura no Eureka”.
  18. ^ “Kamonegix”.
  19. ^ “The results of AKB48 group's big team shuffle!”.
  20. ^ “NMB48's Yamada Nana to graduate from the group”.
  21. ^ “Takane no Ringo”.
  22. ^ “Rashikunai”.
  23. ^ “Sekai no Chuushin wa Osaka ya 〜Namba Jichiku〜”.
  24. ^ “Don't look back!”.
  25. ^ “Durian Shounen”.
  26. ^ “Must be now”.
  27. ^ “Amagami Hime”.
  28. ^ “NMB48 5th Generation”.
  29. ^ “Watanabe Miyuki's Graduation Concert - Saigo Made Warukii de Gomennasai”.
  30. ^ “Boku wa Inai”.
  31. ^ “Boku Igai no Dareka”.
  32. ^ “Namba Ai ~Ima, Omou Koto~ (難波愛~今、思うこと~)”.
  33. ^ “NMB48 Arena Tour 2017”.
  34. ^ “Warota People (ワロタピーポー)”.
  35. ^ “Yokubomono (欲望者)”.
  36. ^ “6th Generation”.
  37. ^ “Boku Datte naichau yo (僕だって泣いちゃうよ)”.
  38. ^ “AKB48 x BNK48 - Koisuru Fortune Cookie คุกกี้เสี่ยงทาย งานขาวแดง NHK”.
  39. ^ “Tokonoma Seiza Musume (床の間正座娘)”.
  40. ^ “NMB48 Kinki Juuban Shoubu 2019”.
  41. ^ “NMB48 LIVE TOUR 2019 in Summer”.
  42. ^ “Bokou e Kaere!”.
  43. ^ “Ota Yuuri Graduation Concert ~I wanna keep loving you~”.
  44. ^ “Hatsukoi Shijo Shugi (初恋至上主義)”.
  45. ^ ban đầu dự tính ra mắt ngày 13/5 nhưng bị hoãn do đại dịch COVID-19 tại Nhật Bản
  46. ^ “Datte Datte Datte (だってだってだって)”.
  47. ^ “7th Generation”.
  48. ^ “NMB48 10th Anniversary Book”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  49. ^ “NMB48 10th Anniversary LIVE ~Kokoro wo Hitotsu ni, One for all, All for one~”.
  50. ^ “Yoshida Akari Graduation Concert ~Sayonara Pink Sayonara Idol~”.
  51. ^ “Koi Nanka No thank you! (恋なんかNo thank you!)”.
  52. ^ “Murase Sae Graduation Concert ~Happy Saepy Ending~”.
  53. ^ “NMB48、チーム解体で6グループの新体制に "ナンバトル"開催決定”.
  54. ^ “NAMBATTLE ~Tatakawana NMB Chauyarou!~”.
  55. ^ “NMB48's Yamamoto Ayaka to graduate, leave showbiz to pursue nursing”. tokyohive. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  56. ^ “【発売決定】NMB48 25thシングル「タイトル未定」2021年6月16日(水)発売決定!”.
  57. ^ “New Date Confirmed For Shiroma Miru Graduation Concert - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  58. ^ “MMB48 26th single details and new team formation”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  59. ^ a b “Hirayama Mai & Manabe Anju Promoted to NMB48 Official Members - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
  60. ^ “Korean Girl Lee Siyeon Joins NMB48 7.5 Gen - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  61. ^ “NMB48 To Hold 11th Anniversary LIVE in November - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2021.
  62. ^ “第26回日本ゴールドディスク大賞”. 日本ゴールドディスク大賞 (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  63. ^ “第29回日本ゴールドディスク大賞”. 日本ゴールドディスク大賞 (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  64. ^ Inc, Natasha. “後藤真希「BLOG of the year」で出産後初仕事、樽美酒研二も登壇”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  65. ^ “NMB48、受賞に喜び「老若男女愛される」目標語る<BLOG of the year 2018> - モデルプレス”. モデルプレス - ライフスタイル・ファッションエンタメニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]