Bolbbalgan4
Bolbbalgan4 | |
---|---|
Bolbbalgan4 vào tháng 2 năm 2018. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên gọi khác | BOL4[1] Blushing Youth |
Nguyên quán | Yeongju, Gyeongsang, Hàn Quốc |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2016–nay |
Hãng đĩa |
|
Thành viên |
|
Cựu thành viên |
|
Website |
Bolbbalgan4 (Tiếng Hàn: 볼빨간 사춘기; hay còn được gọi là BOL4[1] hoặc Blushing Youth hoặc Blushing Puberty; phát âm là Bolbbalgan Sachungi) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi Shofar Music vào năm 2016. Họ đã xuất hiện trên Superstar K6 vào năm 2014 trước khi ký hợp đồng với công ty hiện tại. BOL4 ban đầu là một bộ đôi bao gồm Ahn Ji-young và Woo Ji-yoon.[2] Họ ra mắt với đĩa đơn "Fight Day" từ mini album Red Ickle vào ngày 22 tháng 4 năm 2016. Nghĩa của 사춘기(思春期) là "puberty" trong tiếng Anh. Trong tiếng Hàn, cách phát âm của 사 (思) tương tự như 사 (四=4), do đó tên nhóm đôi khi được rút ngắn thành Bol4.
Bộ đôi tạm thời gián đoạn hoạt động do việc học của Ahn Ji-young về âm nhạc trong nửa đầu năm 2018.[3] Bolbbalgan4 đã ký hợp đồng với King Records,[4] và ra mắt tại Nhật Bản vào ngày 5 tháng 6 năm 2019, với mini album Red Planet (Japan Edition).[5][6][7]
Vào ngày 2 tháng 4 năm 2020, Shofar Music thông báo rằng Woo Ji-yoon đã rời nhóm và Ahn Ji-young sẽ tiếp tục quảng bá với tư cách là Bolbbalgan4.[8]
Hình thành
[sửa | sửa mã nguồn]Jiyoung và Jiyoon đều sinh ra và lớn lên ở thành phố Yeongju, Gyeongsang và là bạn học cùng lớp. Trước đây họ đã từng tham gia Superstar K6 vào năm 2014. Từ khi còn nhỏ, họ đã mơ ước trở thành ca sĩ. Tên gọi của nhóm được xây dựng trên cơ sở rằng họ muốn tạo ra một loại âm nhạc thuần khiết, trung thực chỉ có thể tìm thấy ở tuổi mới lớn. Trong tên gọi của nhóm, Ji-young tượng trưng cho "blushing" (đỏ mặt) bởi vì cô thường nhút nhát, trong khi Ji-youn tượng trưng cho "youth" (thanh xuân) bởi vì cô hành động như một cô gái ở độ tuổi vị thành niên.[9]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2014, Ahn Ji-young và Woo Ji-yoon đăng ký tham gia vào chương trình Superstar K6 nhưng không thành công. Tuy vậy, cả hai chưa từ bỏ nguyện vọng và quyết định ký hợp đồng với công ty Shofar Music - 1 công ty khởi nghiệp nhỏ chưa có tiếng tăm gì trong làng giải trí Hàn Quốc vốn đầy tính cạnh tranh và sự khắc nghiệt. Trước khi ra mắt nhóm đã cộng tác cho nhạc phim của loạt phim Misaeng.
Ngày 22 tháng 4 năm 2016, nhóm ra mắt chính thức với mini album đầu tiên mang tên Red Ickle bao gồm 5 ca khúc.
Ngày 29 tháng 8 năm 2016, nhóm phát hành album phòng thu mang tên Red Planet và nhận được sự chú ý lớn. Ca khúc chủ đề "Galaxy (우주 를 줄게)" đã đạt vị trí thứ nhất trên các bảng xếp hạng Genie, Naver, MelOn và vị trí thứ ba trên Mnet. Ca khúc cũng đạt được vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Gaon trong hạng mục "National Digital Singles Ranking", vị trí thứ 2 trong hạng mục "Online Downloads For The Week" với 116.197 lượt tải về từ ngày 18 đến 24 tháng 9, và vị trí thứ nhất trong hạng mục "Instiz Chart Singles Ranking" của bảng xếp hạng Instiz. Ca khúc "Galaxy" nhiều lần được đề cử vị trí thứ nhất trong các chương trình âm nhạc như Music Bank và Show Champion.
Ngày 20 tháng 12 năm 2016, nhóm phát hành ca khúc chủ đề "Tell Me You Love Me (좋다고 말해)" cho đĩa đơn Red Planet "Hidden Track". Ca khúc đạt vị trí thứ nhất trên MelOn, Genie, Naver, Bugs, Olleh Music và Soribada. Ca khúc cũng đạt vị trí thứ nhất trên Instiz chỉ sau 3 ngày phát hành.
Đầu năm 2017, Bolbbalgan4 hợp tác với Mad Clown trong ca khúc "Lost Without You" và San E trong "mohae". Hai ca khúc đều đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng.
Ngày 13 tháng 6 năm 2017, nhóm phát hành đĩa đơn BolBBalgan4 & 20 Years of Age với ca khúc "We Loved".
Ngày 24 tháng 5 năm 2018, nhóm phát hành album "Red Diary Page.2" với ca khúc chủ đề "Travel" Ca khúc đã đạt giải Đĩa Vàng. Ca khúc này làm mưa làm gió trên nhiều bảng xếp hạng. Trong thời gian ấy, nhóm cũng đã đạt được giải thưởng Âm nhạc Seoul.
Ngày 2 tháng 4 năm 2019, nhóm phát hành mini album "사춘기집 Ⅰ 꽃기운 (Youth Diary 1: Flower Energy)" với ca khúc chủ đề là "Bom (나만, 봄)". Bài hát được đón nhận khá nồng nhiệt bởi các fan hâm mộ.
Ngày 10 tháng 9 năm 2019, BOL4 phát hành mini album "Two Five" với ca khúc chủ đề "Workaholic".
Ngày 15 tháng 1 năm 2020, BOL4 ra mắt đĩa đơn tiếng Nhật với ca khúc chủ đề "LOVE" là bài hát tiếng Nhật đầu tiên của bộ đôi.
Vào ngày 2 tháng 4 năm 2020, Shofar Music thông báo rằng Woo Ji-yoon đã quyết định rời khỏi bộ đôi này với lý do cá nhân, Ahn Ji-young sẽ tiếp tục hoạt động và quảng bá với tên gọi Bolbbalgan4, mặc dù rời nhóm nhưng hai người vẫn giữ mối quan hệ là những đồng nghiệp, tiếp tục giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc.
Trưa ngày 29 tháng 4 năm 2020, nữ ca sĩ Ahn Ji-young của BOL4 đã chính thức tiết lộ lịch trình quảng bá cho album sắp phát hành của mình trong thời gian tới và trong lần trở lại này, cô sẽ kết hợp cùng với nam ca sĩ Baekhyun của nhóm EXO.
Ngày 23 tháng 10 năm 2020, công ty chủ quản của ca sĩ Ahn Ji-young đã tiết lộ lịch trình quảng bá cho album sắp phát hành của cô trong thời gian sắp tới.
Ngày 4/11/2020, BOL4 phát hành đĩa đơn mới mang tên "Filmlet" với ca khúc chủ đề là "Dancing Cartoon".
Vào chiều ngày 12/10/2021, trên trang cá nhân chính thức của BOL4 đăng tải hình ảnh được cho là sự xuất hiện trở lại sau gần 1 năm mà ca sĩ Ahn Ji Young, thành viên còn lại của nhóm nhạc Indie BOL4 tạm dừng hoạt động để điều trị căn bệnh (rối loạn lo âu) trước đó của cô. Trên bài đăng, dòng trạng thái 'Butterfly Effect' được cho là tên chủ đề chính thức của cô sau lần trở lại này.
Trở lại sau vài tháng từ đĩa đơn "Butterfly Effect" vào cuối năm 2021, vào ngày 6 tháng 4 năm 2022, trên trang cá nhân chính thức của BOL4 đã đăng tải hình ảnh lịch trình cho mini album "Seoul" chính thức cho màn trở lại lần này. Đĩa mở rộng sẽ được phát hành vào ngày 20 tháng 4. Sau đó sẽ là chuyến lưu diễn của cô từ ngày 14 tháng 5 ~ 15 tháng 5 năm 2022.
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Giới thiệu |
---|---|
Ahn Ji-young |
|
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết album | Xếp hạng | Doanh thu | Danh sách bài hát |
---|---|---|---|---|
KOR[10] | ||||
Red Planet |
|
15 |
|
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết EP | Bảng xếp hạng | Doanh thu | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR [12] |
JPN [13] |
JPN Hot [14] |
US World [15] | ||||
Red Ickle |
Danh sách bài hát
|
30 | — | — | — |
| |
Red Diary Page.1 |
Danh sách bài hát
|
7 | — | — | 9 |
| |
Red Diary Page.2 |
Danh sách bài hát
|
5 | — | — | — |
| |
Puberty Book I Bom (사춘기집 I 꽃기운) |
Danh sách bài hát
|
16 | — | — | — |
| |
Two Five |
Danh sách bài hát
|
6 | — | — | — |
| |
Puberty Book II Pum (사춘기집 II 꽃본나비) |
|
8 | — | — | — |
| |
Seoul |
Danh sách bài hát
|
26 | — | — | — | TBA | |
Love.zip
(사랑.zip) |
Danh sách bài hát
|
42 | — | — | — |
| |
Japanese | |||||||
Red Planet (Japan Edition) |
Danh sách bài hát
|
— | 41 | 63 | — |
| |
"—" biểu thị các bản phát hành không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Album nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Tên album | Ngày phát hành | Danh sách bài hát |
---|---|---|
Hwarang OST Part 3 | 27 tháng 12 năm 2016 | 드림(Dream) |
Ruler: Master Of The Mask OST Part 2 | 17 tháng 5 năm 2017 | 처음부터 너와 나 (You and i from the beginning) |
Star up OST Part 12 | 21 tháng 11 năm 2020 | Love Letter |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Bảng xếp hạng | Doanh thu[a] | Chứng chỉ[b] | Album | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR [24] |
KOR Hot [25] |
JPN [26] | ||||||
Korean | ||||||||
"Fight Day" (싸운날) | 2016 | — | * | — |
|
— | Red Ickle | |
"Galaxy" (우주를 줄게) | 2 | 36 | — |
|
Red Planet | |||
"Hard to Love" (나만 안되는 연애) | 12 | 46 | — |
| ||||
"Tell Me You Love Me" (좋다고 말해) | 2 | 19 | — |
|
Red Planet 'Hidden Track' | |||
"Some" (썸 탈꺼야) | 2017 | 1 | 1 | — |
|
Red Diary Page.1 | ||
"To My Youth" (나의 사춘기에게) | 3 | 2 | — |
| ||||
"#First Love" (#첫사랑) | 2018 | 2 | 2 | — | — | Non-album single | ||
"Travel" (여행) | 1 | 1 | — |
|
Red Diary Page.2 | |||
"Wind" (바람사람) | 20 | 36 | — | — | — | |||
"Dejavu" | 21 | 30 | — | Red Diary 'Hidden Track' | ||||
"Bom" (나만, 봄) | 2019 | 1 | 4 | — | Puberty Book I Bom | |||
"Stars Over Me" (별 보러 갈래?) | 4 | 10 | — | — | ||||
"Mermaid" | 22 | 30 | — | |||||
"Workaholic" (워커홀릭) | 1 | 2 | — | Two Five | ||||
"Leo" (나비와 고양이) (feat. Baekhyun) | 2020 | 2 | 3 | — | Puberty Book II Pum | |||
"Hug" (품) | 30 | 19 | — | |||||
"Atlantis Princess" (아틀란티스 소녀) | 36 | 26 | — | Our Beloved BoA #2 - SM STATION | ||||
"Dancing Cartoon" | 49 | — | — | Filmlet | ||||
"Butterfly Effect" (나비효과) | 2021 | 23 | _ | _ | — | — | Butterfly Effect | |
"Space" (너는 내 세상이어) | 43 | _ | _ | |||||
Japanese | ||||||||
"Uchū o Ageru" (宇宙をあげる) | 2019 | — | — | — | — | — | Red Planet (Japan Edition) | |
"Watashi no Shishunki e" (私の思春期へ) | — | — | — | Non-album single | ||||
"Some" | — | — | ||||||
"Love" | 2020 | — | — | 48 |
| |||
"Watashi dake, Haru" (私だけ、春) | — | — | — | — | ||||
"—" biểu thị các bản phát hành không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Danh sách giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2016 | Mnet Asian Music Awards | Nghệ sĩ Nữ Mới xuất sắc nhất | Galaxy | Đề cử |
MelOn Music Awards | Indie Genre Award | Galaxy | Đoạt giải | |
Gaon Chart K-Pop Awards | Indie Discovery Of The Year | Bolbbalgan4 | Đoạt giải | |
2017 | Golden Disk Awards | Nghệ sĩ Mới Của Năm | Bolbbalgan4 | Đoạt giải |
Korean Music Awards | Bài Hát Của Năm | Galaxy | Đoạt giải | |
Best Pop Song | Đề cử | |||
Nghệ sĩ Mới Của Năm | Bolbbalgan4 | Đề cử |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Gaon Chart no longer releases download sales figures from January 2018 onwards.
- ^ In April 2018, Gaon Chart introduced music recording certifications for albums, downloads and streamings.
- ^ "Travel" was certified Platinum for surpassed 100 million streams in November 2018.[32]
- ^ "Travel" was certified Platinum for surpassed 2.5 million downloads in April 2019.[31]
- ^ "Bom" was certified platinum for 100 million streaming in ngày 11 tháng 6 năm 2020
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “BOL4 on Apple Music”. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
- ^ “볼빨간 사춘기', 슈스케6 출연 이후로 "영주 시장과 통화했다” (bằng tiếng Hàn). Sisun News. 21 tháng 9 năm 2016.
- ^ “'학사 경고 위기' 와 활동 전면 중단하고 '대학생'으로 돌아간 볼빨간사춘기” (bằng tiếng Hàn). Insight. 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ “볼빨간사춘기, 6월 일본 정식 데뷔..'우주를 줄게' 日 버전 출시 [공식]” (bằng tiếng Hàn). Daum. 4 tháng 4 năm 2019.
- ^ “赤頬思春期、日本デビューALより『宇宙をあげる』MVフルバージョンが公開” (bằng tiếng Nhật). Dwango News. 22 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
- ^ “韓国シティポップの大本命・赤頬思春期、「宇宙をあげる」MV公開&先行配信スタート” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. 22 tháng 5 năm 2019.
- ^ “韓国のストリーミング女王・赤頬思春期、サマソニ出演” (bằng tiếng Nhật). Oricon News. 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ “[전문] 볼빨간 사춘기 측 "지윤 탈퇴→1인 체제로 5월 새앨범 발표" (공식입장)” (bằng tiếng Hàn). Sports DongA. 2 tháng 4 năm 2020.
- ^ “올드스쿨' 볼빨간 사춘기 "음원차트 역주행 신기해" 발랄 입담 '눈길” (bằng tiếng Hàn). ENews24. 21 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Gaon Album Chart - Week 40”. Gaon Music Chart.
- ^ Cumulative sales of Red Planet:
- ^ Gaon Album Chart:
- “Gaon Album Chart - Week 42 (Red Ickle)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.
- “Gaon Album Chart - Week 39 (Red Diary Page.1)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017.
- “Gaon Album Chart - Week 21 (Red Diary Page.2)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
- “Gaon Album Chart - Week 14 (Puberty Book I Bom)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
- “Gaon Album Chart - Week 37 (Two Five)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2019.
- “Gaon Album Chart - Week 20 (Puberty Book II Pum)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
- ^ “BOL4 - Oricon Albums Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
- ^ Billboard Japan Hot Albums:
- “Red Planet (Japan Edition)” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 17 tháng 6 năm 2019.
- ^ Billboard World Albums:
- “Red Diary Page.1”. Billboard. ngày 21 tháng 10 năm 2017.
- ^ “2016년 10월 Album Chart”.
- ^ Cumulative sales of Red Diary Page.1:
- ^ “2018년 06월 Album Chart”.
- ^ “2019년 04월 Album Chart”.
- ^ “2019년 09월 Album Chart”.
- ^ “2020년 05월 Album Chart”.
- ^ “Circle Album Chart – Week 16, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
- ^ “週間 アルバムランキング (2019年06月17日付)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ Gaon Digital Chart:
- “Gaon Digital Chart - Week 40 (Galaxy, Hard to Love)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.
- “Gaon Digital Chart - Week 53 (Tell Me You Love Me)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
- “Gaon Digital Chart - Week 40 (Some, To My Youth)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
- “Gaon Digital Chart - Week 22 (Travel, Wind)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
- “Gaon Digital Chart - Week 29 (Dejavu)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
- “Gaon Digital Chart – Week 14 (Mermaid)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
- “Gaon Digital Chart – Week 15 (Bom, Stars Over Me)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2019.
- “Gaon Digital Chart - Week 38 (Workaholic)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- “Gaon Digital Chart - Week 20 (Leo & Hug)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
- “Gaon Digital Chart - Week 33 (Atlantis Princess)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2020.
- ^ Kpop Hot 100:
- The Kpop Hot 100 was discontinued beginning with the ngày 16 tháng 7 năm 2014 issue date. On the issue dated May 29 – ngày 4 tháng 6 năm 2017, the chart was re-established.
- “Galaxy, Tell Me You Love Me”. ngày 17 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Hard to Love”. ngày 24 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Some, To My Youth”. ngày 9 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Travel”. ngày 18 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Wind”. ngày 11 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Dejavu”. ngày 23 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Bom, Stars Over Me, Mermaid”. ngày 8 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Workaholic”. ngày 28 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019.
- “Leo”. ngày 17 tháng 5 năm 2020.
- “Hug”. ngày 23 tháng 5 năm 2020.
- “Atlantis Princess”. ngày 22 tháng 8 năm 2020.
- ^ “BOL4 - Oricon Singles Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020.
- ^ “2016년 36주차 Download Chart”.
- ^ Cumulative sales of "Let the Universe":
- ^ a b c C., Daniel (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
- ^ C., Daniel (ngày 3 tháng 5 năm 2019). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b “Gaon Certification - Downloads” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Gaon Certification - Streaming” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
- ^ “가온 인증(Gaon Certification) - Streaming”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.
- ^ “週間 シングルランキング (2020年01月27日付)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- Bolbbalgan4 trên Daum Cafe
- Bolbbalgan4 trên Facebook
- Bolbbalgan4 trên Instagram
- Kênh Bolbbalgan4 trên YouTube