Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Bruno Petković

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bruno Petković
Petković thi đấu trong màu áo Dinamo Zagreb vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Bruno Petković
Ngày sinh 16 tháng 9, 1994 (30 tuổi)
Nơi sinh Metković, Croatia
Chiều cao 1,93 m (6 ft 4 in)
Vị trí Tiền đạo cắm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Dinamo Zagreb
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2003–2006 ONK Metković
2006–2007 Neretva
2007–2009 Dinamo Zagreb
2009–2010 NK Zagreb
2010–2011 HAŠK
2011–2012 Hrvatski Dragovoljac
2012–2013 Catania
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013–2016 Catania 5 (0)
2014Varese (mượn) 8 (1)
2015Reggiana (mượn) 15 (4)
2015Virtus Entella (mượn) 13 (1)
2016–2017 Trapani 35 (10)
2017–2019 Bologna 21 (0)
2018Hellas Verona (mượn) 16 (0)
2018–2019Dinamo Zagreb (mượn) 14 (6)
2019– Dinamo Zagreb 61 (19)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013 U-21 Croatia 1 (1)
2019– Croatia 36 (11)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Croatia
FIFA World Cup
Vị trí thứ ba Qatar 2022
UEFA Nations League
Á quân Hà Lan 2023
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 16 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024

Bruno Petković (phát âm tiếng Croatia: [brǔːno pêtkoʋitɕ];[1] sinh ngày 16 tháng 9 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ HNL Dinamo Zagrebđội tuyển bóng đá quốc gia Croatia.

Petković sinh ra tại Metković, Croatia. Thần tượng bóng đá thời thơ ấu của anh là RonaldoZlatan Ibrahimović.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Calcio Catania

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 8 năm 2012, Petković chính thức chuyển sang khoác áo Calcio Catania. Anh có lần đầu tiên được đôn lên đội một vào ngày 27 tháng 1 năm 2013 trong chiến thắng 2–1 trước Fiorentina tại Serie A.[3] Trận ra mắt giải đấu của anh diễn ra vào ngày thi đấu cuối cùng của Serie A 2012-13, khi anh vào sân ở phút thứ 89 trong trận hòa 2–2 trên sân khách với Torino.[4] Trước mùa giải Serie A 2013-14, Petković chính thức được đôn lên đội một và mang áo số 32.[5]

Trapani và Bologna

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2016, Petković chuyển tới Serie B chơi cho Trapani. Anh ghi được 7 bàn thắng ở giai đoạn lượt về Serie B giúp câu lạc bộ suýt nữa được thăng hạng Serie A, nhưng tiếc rằng họ thất bại trong trận play-off cuối cùng trước Pescara. Ở mùa giải tiếp, anh ghi được 3 bàn ở lượt đi Serie B 2017–18. Ngày 12 tháng 1 năm 2017, Petković được Bologna mua về với giá 1,2 triệu euro. Anh có tổng cộng 21 lần ra sân tại Serie A cho câu lạc bộ này trước khi được mang cho Hellas Verona mượn vào ngày 11 tháng 1 năm 2018.

Dinamo Zagreb

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 6 tháng 8 năm 2018, anh gia nhập Dinamo Zagreb theo dạng cho mượn 1 mùa giải kèm điều khoản mua đứt nếu thi đấu tốt.[6] Ngày 25 tháng 8, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ giúp Dinamo thắng Lokomotiva với tỷ số 1–0 trên sân nhà. Sau đó, Petković trở thành nhân tố quan trọng của đội bóng. Trong trận gặp Viktoria Plzeň trên sân nhà tại vòng 32 đội UEFA Europa League 2018–19, anh đã toả sáng khi kiến tạo bàn đầu tiên và ghi bàn cuối cùng giúp Dinamo Zagreb giành chiến thắng 3–0.[7] Ở trận gặp Benfica tại lượt đi vòng 16 đội, anh là cầu thủ duy nhất ghi bàn giúp đội nhà thắng 1–0.[8] Thế nhưng, Benfica đã lội ngược dòng đánh bại Dinamo 3–0 tại Sân vận động Ánh sáng sau 120 phút.[9] Anh kết thúc mùa giải đầu tiên tại câu lạc bộ với 11 bàn thắng và 5 đường kết tạo sau 37 trận đấu tính trên mọi đấu trường.

Vào ngày 16 tháng 12 năm 2021, trong trận gặp Istra 1961, anh được tung vào sân để thay cho Komnen Andrić. Dinamo Zagreb được hưởng quả phạt đền vào phút 90 sau pha phạm lỗi của thủ môn Ivan Lucic. Anh được lãnh trọng trách đá phạt đền. Sau đó anh dừng 1 lúc, sau đó chạy đà 1 cách chậm rãi. Thủ môn lúc đó của Istra 1961 đã đổ hướng về phía bên phải. Đến lúc này thì gần như đã quá dễ dàng đối với Bruno, anh sút nhẹ về phía bên trái khung thành. Trọng tài đã quan sát rất kĩ, ông nghĩ anh đã thực hiện quả phạt đền 1 cách không đúng luật. Sau đó trọng tài rút thẻ vàng cho anh và hủy quả phạt đền. Nên nhớ trước lúc đó anh đã nhận 1 thẻ vàng, vì thế anh đã nhận 1 thẻ đỏ.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở cấp độ trẻ, anh có một lần duy nhất ra sân cho U21 Croatia trong trận đấu với U21 Liechtenstein vào ngày 13 tháng 8 năm 2013. Trong trận đấu này, anh ghi được 1 bàn thắng góp công vào chiến thắng 5–0.[10]

Ngày 11 tháng 3 năm 2019, anh lần đầu được gọi lên tuyển Croatia để thay thế Marko Pjaca bị chấn thương.[11] Anh có trận ra mắt vào ngày 21 tháng 3 năm 2019 tại vòng loại EURO 2020 gặp Azerbaijan.[12] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển vào ngày 11 tháng 6 trong trận giao hữu với Tunisia.[13]

Anh là nhân tố quan trọng trong chiến dịch vòng loại Euro 2020 thành công của Croatia khi ghi 4 bàn và có 1 kiến tạo.[14] Anh đã kết thúc vòng loại với tư cách là tay săn bàn hàng đầu của bảng đấu.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2021[15]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp[a] Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Catania 2012–13 Serie A 1 0 0 0 1 0
2013–14 Serie A 4 0 0 0 4 0
Tổng cộng 5 0 0 0 5 0
Varese (mượn) 2014–15 Serie B 8 1 1 0 9 1
Reggiana (mượn) 2014–15 Lega Pro 15 4 0 0 3 0 18 4
Virtus Entella (mượn) 2015–16 Serie B 13 1 0 0 13 1
Trapani 2015–16 Serie B 18 7 0 0 3 0 21 7
2016–17 Serie B 17 3 0 0 17 3
Tổng cộng 35 10 0 0 0 0 3 0 38 10
Bologna 2016–17 Serie A 12 0 0 0 12 0
2017–18 Serie A 9 0 1 0 10 0
Tổng cộng 21 0 1 0 0 0 0 0 22 0
Hellas Verona (mượn) 2017–18 Serie A 16 0 0 0 16 0
Dinamo Zagreb 2018–19 Prva HNL 25 9 5 1 9 2 39 12
2019–20 Prva HNL 25 7 2 1 12 5 1 0 40 13
2020–21 Prva HNL 25 9 4 1 13 4 0 0 42 14
Tổng cộng 75 25 11 3 34 11 1 0 121 39
Tổng sự nghiệp 188 40 13 3 34 11 7 0 242 54

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024.[16]
Đội tuyển Năm Số trận Bàn thắng
Croatia 2019 8 5
2020 5 1
2021 8 0
2022 8 1
2023 5 3
2024 2 1
Tổng 36 11

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 11 tháng 6 năm 2019 Sân vận động Varteks, Varaždin, Croatia  Tunisia 1–1 1–2 Giao hữu
2 6 tháng 9 năm 2019 Sân vận động Anton Malatinský, Trnava, Slovakia  Slovakia 3–0 4–0 Vòng loại UEFA Euro 2020
3 10 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Poljud, Split, Croatia  Hungary 2–0 3–0
4 3–0
5 16 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Rujevica, Rijeka, Croatia  Slovakia 2–1 3–1
6 5 tháng 9 năm 2020 Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha  Bồ Đào Nha 1–3 1–4 UEFA Nations League 2020–21
7 9 tháng 12 năm 2022 Sân vận động Thành phố Giáo dục, Al Rayyan, Qatar  Brasil 1–1 1–1 (pso: 4–2) FIFA World Cup 2022
8 14 tháng 6 năm 2023 De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Hà Lan 3–2 4–2 UEFA Nations League 2022–23
9 8 tháng 9 năm 2023 Sân vận động Rujevica, Rijeka, Croatia  Latvia 1–0 5–0 Vòng loại UEFA Euro 2024
10 3–0
11 26 tháng 3 năm 2023 Sân vận động Misr, Cairo, Ai Cập  Ai Cập 2–1 4–2 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dinamo Zagreb

Cá nhân

Đội tuyển quốc gia Croatia

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Pètar”. Hrvatski jezični portal (bằng tiếng Croatia). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2018. Pȅtković
  2. ^ “PETKOVIĆ U PODCASTU SN Prvi napadač Dinama i Vatrenih otkrio hoće li igrati u utorak; JOVIČEVIĆ 'Prednost Šahtara je i jedan čovjek na njihovoj klupi'. Sportske novosti. ngày 18 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ “Catania vs. Fiorentina - ngày 27 tháng 1 năm 2013 - Soccerway”. Us.soccerway.com. ngày 27 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ “Torino vs. Catania - ngày 19 tháng 5 năm 2013 - Soccerway”. Us.soccerway.com. ngày 19 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ “Numerazione ufficiale maglie da gioco per la stagione sportiva 2013/2014”. Ilcalciocatania.it (bằng tiếng Ý). ngày 21 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  6. ^ “Petkovic joins Dinamo Zagreb”. Bologna. ngày 6 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ “Europa League: Dinamo Zagreb Moves into Last 16!”. Total Croatia News. ngày 21 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ “Petković from Metković: Tata je bio u pravu, Bruno je zabio!”. 24sata. ngày 8 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ “Benfica-Dinamo Zagreb 2019 History”. UEFA. ngày 14 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  10. ^ “Bruno Petković”. Liên đoàn bóng đá Croatia. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ “Pjaca otpao s potpisa, Petković pozvan: "Reprezentacija mi je jedan od najvećih sportskih ciljeva u karijeri". sportnet.hr. ngày 11 tháng 3 năm 2019.[liên kết hỏng]
  12. ^ “Croatia v Azerbaijan game report”. UEFA. ngày 21 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  13. ^ “Africa Cup of Nations: Tunisia beat World Cup finalists Croatia in warm-up game”. BBC Sport. ngày 12 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ “POJAVIO SE PREKO NOĆI I POSTAO SVJETSKA KLASA, DANAS JE VATRENA JEDANAESTORKA NEZAMISLIVA BEZ NJEGA 'On mene jako podsjeća na Ibrahimovića'. Sportske novosti. ngày 19 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  15. ^ “B. Petković”. Soccerway. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2020.
  16. ^ “Bruno Petković profile”. eu-football.info. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2019.
  17. ^ “Bruno Petkovic voted Croatian player of the year by captains”. CroatiaWeek.com. ngày 17 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]