Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Growl (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Growl"
Đĩa đơn của EXO
từ album XOXO
Phát hành4 tháng 6 năm 2013 (2013-06-04) (MV)
20 tháng 8 năm 2013 (2013-08-20)
Thu âm2013 tại SM Studios ở Seoul, Hàn Quốc
Thể loạiR&B, hip hop
Thời lượng3:28
Hãng đĩaS.M. Entertainment
Sáng tácHyuk Shin, DK, Jordan Kyle, John Major, Jarah Gibson
Thứ tự đĩa đơn của EXO
"Wolf"
(2013)
"Growl"
(2013)
Video âm nhạc
"Growl" (Korean version) trên YouTube
"Growl" (Chinese version) trên YouTube
"Growl" 2nd version (Korean) trên YouTube
"Growl" 2nd version (Chinese) trên YouTube

"Growl" (Tiếng Hàn: 으르렁; Tiếng Trung: 咆哮) là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc Hàn-Trung, EXO. Đã có hai bản Tiếng HànTiếng Quan Thoại, bài hát là đĩa đơn kế tiếp cho bản repackaged album đầu tay của nhóm, XOXO. Gồm hai music videos được công bố qua YouTube vào ngày 4 tháng 6 năm 2013 12:00 sáng KST.[1]

Được sáng tác bởi Hyuk Shin, DK, Jordan Kyle, John Major, và Jarah Gibson, "Growl" là bài hát thuộc thể loại dance-pop với ảnh hưởng của R&B đương đại và funk. Lời bài hát được lấy cảm hứng từ của đĩa đơn quảng cáo trước đây của nhóm "Wolf", "Growl" nói về nhân vật nam chính, nhân cách như một con sói, "gầm gừ" với một con sói khác có ý định theo đuổi bạn gái của mình.

"Growl" đi kèm với nhiều video âm nhạc, với hai phiên bản khác nhau của mỗi ngôn ngữ. Phiên bản đầu tiên, EXO thực hiện vũ đạo 360 độ của mình với bài hát.

"Growl" đứng thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Korea K-Pop Hot 100 và thứ hai trên bảng xếp hạng South Korea's Gaon Singles.[2] Bài hát hầu hết đã đạt vị trí hạng nhất trên tất cả các bảng xếp hạn tại Hàn Quốc về số lượt tải, và giữ vị trí top 5 trong ba tuần liên tiếp. "Growl" là ca khúc thành công nhất của EXO trên bảng xếp hạng âm nhạc và chương trình ca nhạc Hàn Quốc, giành tổng cộng 14 giải trong suốt thời gian quảng bá của mình.

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2013, S.M. Entertainment thông báo phát hành lại album XOXO, bổ sung thêm 3 bài hát.[3] "Growl" được xác nhận là ca khúc chủ đạo trong album repackage của họ.

Music video

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 7, hai đoạn quảng cáo video âm nhạc của "Growl" được công bố trực tuyến.[4] Đĩa đơn đã bị rò rỉ trực tuyến vào ngày 27 tháng 7, khi một đoạn video luyện tập cho phiên bản Hàn Quốc của nhóm được chia sẻ trên các trang mạng.[5] Đĩa đơn gồm 2 video âm nhạc, tiếng Hàntiếng Quan Thoại, được công bố trực tuyến vào ngày 1 tháng 8 năm 2013 lúc 12:00 sáng. KST. Phiên bản video âm nhạc thứ hai được chính thức đăng tải trên Youtube vào ngày 20 tháng 9.

S.M. Entertainment đã lên tiếng xác nhận rằng các phiên bản khác nhau của ca khúc này[1] đã được lên kế hoạch. Phiên bản chính thức đầu tiên là một cảnh quay các thành viên đang nhảy trong căn nhà kho bị bỏ hoang. Màu chủ đạo là màu xám.

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

EXO đã trở lại sân khấu với màn trình diễn tại Mnet M! Countdown vào ngày 1 tháng 8 năm 2013.[3] và quảng bá tại KBS Music Bank vào ngày 2 tháng 8, MBC Show! Music Core vào ngày 3 tháng 8, SBS The Music Trend vào ngày 4 tháng 8, và MBC Music's Show Champion vào ngày 7 tháng 8.

Chương trình nhạc đã thắng

[sửa | sửa mã nguồn]
Kênh Chương trình Số lần
MBC Music Show Champion 3
Mnet M! Countdown 3
KBS 2TV Music Bank 2
MBC Show! Music Core 3
SBS The Music Trend 3

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b jennywill (ngày 31 tháng 3 năm 2013). “EXO reveal MV for follow-up song, 'Growl'. Allkpop. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Jeff Benjamin (ngày 15 tháng 8 năm 2013). “Crayon Pop rides viral wave to No. 1 on K-Pop Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ a b sallice10 (ngày 25 tháng 7 năm 2013). “EXO to release repackaged album and gear up for follow-up promotions with 'Growl'. Allkpop. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ serendipity (ngày 25 tháng 7 năm 2013). “EXO gets ready to 'Growl' with the release of MV teaser”. Allkpop. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ “EXO's 'Growl' dance practice video leaked”. ttwigo. 2013=07-27. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  6. ^ a b c d e f g h i j (tiếng Hàn) “<EXO-K> 에 대한 검색결과 입니다” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “kcharts” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  7. ^ a b “Baidu Weekly Music Charts” (bằng tiếng Trung). Baidu.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]