Monster (bài hát của EXO)
"Monster" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của EXO từ album Ex'Act | ||||
Phát hành | 9 tháng 6 năm 2016 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:41 | |||
Hãng đĩa | S.M. Entertainment | |||
Sáng tác | Kenzie, LDN Noise | |||
Sản xuất | LDN Noise | |||
Thứ tự đĩa đơn của EXO | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Monster" (Korean Ver.) trên YouTube "Monster" (Chinese Ver.) trên YouTube |
"Monster" là một đĩa đơn được thu âm bởi nhóm nhạc nam Hàn Quốc EXO cho album phòng thu thứ ba của họ Ex'Act. Nó được phát hành bằng cả tiếng Hàn và tiếng Trung bởi S.M. Entertainment vào ngày 9 tháng 6 năm 2016 là đĩa đơn thứ hai của album.
BỐi cảnh và phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Viết lời và sáng tác bởi Kenzie và LDN Noise, "Monster" được mô tả là một bài hát dance nhịp độ trung bình "tối và dữ dội" với lời bài hát về "sự cố định quá mức của người đàn ông".[1] Bài hát cùng với "Lucky One" được dùng làm một trong những "ca khúc chủ đề kép" cho Ex'Act và được phát hành cùng với album vào ngày 9 tháng 6 năm 2016. EXO bắt đầu biểu diễn bài hát trên các chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc cùng ngày.
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Video âm nhạc tiếng Hàn và tiếng Trung cho "Monster" được phát hành sau bài hát một giờ. Ngoài phần trình diễn bài hát của EXO ở nhiều cảnh khác nhau, các video cũng mô tả các thành viên nổi loạn đã bị bắt nhưng cuối cùng được giải thoát khỏi phương tiện vận chuyển tù nhân bởi Baekhyun, người đã được ngụy trang thành tài xế. Phiên bản tiếng Hàn là video âm nhạc K-pop có lượt xem nhiều thứ tư trên YouTube trong năm 2016.[2] Một video âm nhạc bổ sung giới thiệu vũ đạo của bài hát đã được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 2016.
Vào ngày 8 tháng 6 năm 2018, video âm nhạc Hàn Quốc đã vượt quá 200 triệu lượt xem trên YouTube, trở thành video âm nhạc đầu tiên của họ làm được điều đó.[3]
Phản hồi
[sửa | sửa mã nguồn]"Monster" đứng đầu bảng xếp hạng Gaon Digital Chart của Hàn Quốc và Billboard World Digital Songs, trở thành vị trí quán quân đầu tiên của EXO về sau.[4][5] Bài hát đã giành được vị trí thứ nhất chín lần trên các chương trình truyền hình âm nhạc hàng tuần của Hàn Quốc và là bài hát được nhiều giải thưởng nhất bởi một nhóm nhạc nam vào năm 2016. Nó được đề cử cho hạng mục Bài hát của năm tại Mnet Asian Music Awards lần thứ 18, và lần lượt được gọi tên là các bài hát K-pop hay thứ hai và thứ ba trong năm 2016 bởi Dazed và Billboard.[6][7]
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Doanh số
[sửa | sửa mã nguồn]Lãnh thổ | Doanh số |
---|---|
Hàn Quốc (Gaon)[11] | 1.016.599 |
Hoa Kỳ (RIAA)[5] | 15.000 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình | Ngày |
---|---|
Show Champion (MBC) | Ngày 22 tháng 6 năm 2016 |
M Countdown (Mnet) | Ngày 16 tháng 6 năm 2016 |
Ngày 23 tháng 6 năm 2016 | |
Ngày 30 tháng 6 năm 2016 | |
Music Bank (KBS) | Ngày 17 tháng 6 năm 2016 |
Ngày 24 tháng 6 năm 2016 | |
Ngày 1 tháng 7 năm 2016 | |
Inkigayo (SBS) | Ngày 19 tháng 6 năm 2016 |
Ngày 26 tháng 6 năm 2016 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà phê bình/xuất bản | Danh sách | Xếp hạng | Chú thích |
---|---|---|---|
Billboard | The 20 Best K-Pop Songs of 2016 | 3 | [12] |
Fuse | The 20 Best Songs of 2016 | 2 | [13] |
Dazed | The 20 best K-Pop tracks of the year | 2 | [14] |
Soompi | 15 Of The Biggest K-Pop Hits From 2016 | — | [15] |
KultScene | 50 Best Korean Songs of 2016 | 25 | [16] |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Lãnh thổ | Ngày | Định dạng | Hãng đĩa |
---|---|---|---|
Hàn Quốc | Ngày 9 tháng 6 năm 2016 | ||
Toàn cầu | S.M. Entertainment |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Jung Eun-jin (ngày 8 tháng 6 năm 2016). “EXO returns as 'Monster'”. Korea Herald. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- ^ “2016년 전 세계에서 가장 많이 본 K-Pop 뮤직비디오 Top10은?”. 인터넷판 (bằng tiếng korean). ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “엑소 '몬스터' MV, 조회수 2억 돌파”. Ten Asia. ngày 8 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ a b “Gaon Digital Chart – Week 24, 2015”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c Benjamin, Jeff (ngày 14 tháng 6 năm 2016). “EXO Earns First No. 1 on World Digital Songs With 'Monster'”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- ^ Glasby, Taylor (ngày 14 tháng 12 năm 2016). “The 20 best K-Pop tracks of the year”. Dazed. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.
- ^ Benjamin, Jeff (ngày 22 tháng 12 năm 2016). “20 Best K-Pop Songs of 2016: Critic's Picks”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Billboard Japan Hot 100 – ngày 27 tháng 6 năm 2016”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Billboard Spotify Velocity – ngày 2 tháng 7 năm 2016”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Gaon Digital Chart – 2016”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Gaon Download Chart – 2016”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
- ^ Benjamin, Jeff; Oak, Jessica (ngày 22 tháng 12 năm 2016). “The 20 Best K-pop Songs of 2016: Critics' Picks”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ “THE 20 BEST SONGS OF 2016”. Fuse. ngày 5 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ Glasby, Taylor (ngày 13 tháng 12 năm 2016). “The 20 best K-Pop tracks of the year”. Dazed. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ Dong, Michelle (ngày 11 tháng 1 năm 2017). “15 Of The Biggest K-Pop Hits From 2016”. Soompi. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
- ^ “50 Best Korean Songs of 2016: Part 2”. Kultscene. ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.