Location via proxy:   [ UP ]  
[Report a bug]   [Manage cookies]                
Bước tới nội dung

Legia Warszawa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Legia Warszawa
Tên đầy đủLegia Warszawa SA
Biệt danhWojskowi ("Militarians"),
Legioniści ("Legionnaires", "Legionarries")
Thành lậpMarch 1916 as Drużyna Sportowa Legia (Sport Team Legia)
SânSân vận động Quân đội Ba Lan
Sức chứa31.800[1]
Chủ tịch điều hànhDariusz Mioduski
Người quản lýJacek Magiera
Giải đấuEkstraklasa
2022–232.
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Legia Warszawa là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Warszawa, Ba Lan. Legia là một trong những câu lạc bộ bóng đá Ba Lan thành công nhất trong lịch sử Giải bóng đá vô địch quốc gia Ba Lan. Một kỷ lục với 18 danh hiệu Cup Ba Lan và bốn siêu cúp Ba Lan. Địa điểm tổ chức các trận đấu của câu lạc bộ là Sân vận động Quân đội Ba Lan.

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 29 tháng 8 năm 2022[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Ba Lan Kacper Tobiasz
5 HV Bồ Đào Nha Yuri Ribeiro
6 HV Thụy Điển Mattias Johansson
8 TV Ba Lan Rafał Augustyniak
9 Slovenia Blaž Kramer
11 TV Slovakia Róbert Pich
13 TV Ba Lan Paweł Wszołek
14 TV Ukraina Ihor Kharatin
16 TV Albania Jurgen Çelhaka
17 HV Ba Lan Maik Nawrocki
18 TV Ba Lan Patryk Sokołowski
19 Tây Ban Nha Carlitos
20 Albania Ernest Muçi
Số VT Quốc gia Cầu thủ
22 TV Ba Lan Kacper Skibicki
25 HV Serbia Filip Mladenović
27 TV Bồ Đào Nha Josué (đội trưởng)
28 TV Đức Makana Baku
29 HV Mauritius Lindsay Rose
30 TM Ba Lan Dominik Hładun
31 TM Ba Lan Cezary Miszta
39 Ba Lan Maciej Rosołek
55 HV Ba Lan Artur Jędrzejczyk
63 TV Ba Lan Jakub Kisiel
67 TV Ba Lan Bartosz Kapustka
86 TV Ba Lan Igor Strzałek
99 TV Ba Lan Bartosz Slisz

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Ba Lan Gabriel Kobylak (tại Radomiak Radom đến 30 tháng 6 năm 2023)
TM Ba Lan Maciej Kikolski (tại Pogoń Siedlce đến 30 tháng 6 năm 2023)
HV Israel Joel Abu Hanna (tại Lechia Gdańsk đến 30 tháng 6 năm 2023)
TV Ba Lan Bartłomiej Ciepiela (tại Stal Mielec đến 30 tháng 6 năm 2023)
TV Ba Lan Patryk Pierzak (tại Górnik Łęczna đến 30 tháng 6 năm 2023)

Số áo vinh danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
10 TV Ba Lan Kazimierz Deyna (1966–78 – vinh danh sau khi mất)

Cầu thủ nổi bật

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các cựu cầu thủ và huấn luyện viên nổi bật của Legia Warsaw.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/EuroExperience/competitions/UEFACup/01/67/58/86/1675886_DOWNLOAD.pdf
  2. ^ “Pierwsza drużyna” [First team] (bằng tiếng Polish). Legia Warsaw. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ “Galeria Sław” [Hall of Fame] (bằng tiếng Polish). Legia Warsaw. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)