Sân bay quốc tế Miami
Sân bay quốc tế Miami | |||
---|---|---|---|
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Public | ||
Chủ sở hữu | Miami-Dade County Aviation Department | ||
Vị trí | Miami, Florida | ||
Độ cao | 8 ft / 2 m | ||
Tọa độ | 25°47′36″B 080°17′26″T / 25,79333°B 80,29056°T | ||
Đường băng | |||
Source: Federal Aviation Administration[1] |
Sân bay quốc tế Miami (tên tiếng Anh: Miami International Airport (IATA: MIA, ICAO: KMIA, LID FAA: MIA)) là một sân bay công lập cách quận kinh doanh trung tâm Miami, trong Hạt Miami-Dade không hợp nhất, tiểu bang Florida, Hoa Kỳ.[1] Sân bay nằm giữa các thành phố Miami, Hialeah, Doral, và Miami Springs, làng Virginia Gardens, và cộng đồng không hợp nhất Fountainbleau.
Sân bay này là một sân bay trung tâm của các hãng hàng không vận chuyển hành khách như: American Airlines, American Eagle, và Executive Air; các hãng hàng không vận chuyển hàng hoá Arrow Air, Fine Air, UPS và Federal Express; và hãng hàng không thuê bao Miami Air. Sân bay quốc tế Miami có các chuyến bay đến các thành phố khắp châu Mỹ và châu Âu và là sân bay chính của Nam Florida phục vụ cho các chuyến bay đường dài dùn phần lứon các hãng hàng không giá rẻ và quốc nội sử dụng Sân bay quốc tế Fort Lauderdale-Hollywood và Sân bay quốc tế Palm Beach thu mức phí thấp hơn đối với các hãng hàng không sử dụng các sân bay sân bay này.
Miami là cửa ngõ hàng đầu giữa Hoa Kỳ và Mỹ Lantin và cùng với Sân bay quốc tế Hartsfield-Jackson Atlanta ở Atlanta, Miami là một trong những cửa ngõ hàng không lớn nhất đi Nam Mỹ do lợi thế về du lịch, kinh tế địa phương và ở đây có đông dân Mỹ Latin sinh sống. Trước đây, sân bay này là trung tâm của các hãng Eastern Air Lines, Air Florida, hãng ban đầu National Airlines, hãng ban đầu Pan Am, và Iberia. Là một sân bay cửa ngõ quốc tế, sân bay này xếp thứ ba Hoa Kỳ, sau New York-JFK ở New York City và LAX ở Los Angeles.[1] Lưu trữ 2007-06-05 tại Wayback Machine
Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 33.740.416 khách, xếp hạng thứ 29 các sân bay phục vụ đông khách nhất trên thế giới.
Các hãng hàng không, tuyến bay và điểm đến
[sửa | sửa mã nguồn]Hành khách
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Tất cả các chuyến bay với Cuba là bay thuê chuyến thuê chuyến thường xuyên theo giấy phép đặc biệt.
Hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b FAA Airport Master Record for MIA (Form 5010 PDF)
- ^ a b c d e Liu, Jim (ngày 15 tháng 6 năm 2016). “American Airlines Details Planned Cuba Schedule from Sep 2016”. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
- ^ http://airlineroute.net/2016/03/03/aa-e75mia-mar16/
- ^ Richard Weiss (ngày 2 tháng 11 năm 2015). “Lufthansa Faces Week-Long Strike Amid Low-Cost Unit's Expansion”. Bloomberg.com.
- ^ “KLM W16 Long-Haul Service Changes as of 03MAY16”. airlineroute. ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
- ^ “TAM Ngưng từ ngày Brasilia – Miami Service in late-August 2016”. Airlineroute.net. ngày 29 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
- ^ “SAS Adds Miami Service from late-Sep 2016”. Airlineroute.net. ngày 11 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
- ^ “KF Cargo launches Miami freighter services to South America 19 / 04 / 2016”.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sân bay quốc tế Miami. |